Giá vật liệu hôm nay 4/1: Giá thép "nằm im", tâm lý thị trường bị đè nặng
Giá vật liệu hôm nay 4/1: Giá thép "nằm im", tâm lý thị trường bị đè nặng
Nguyễn Phương
Thứ tư, ngày 04/01/2023 11:01 AM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 4/1: Ngày 4/1, thị trường thép trong nước ổn định sau khi có sự điều chỉnh giá ở một số thương hiệu thép lớn. Trên Sàn giao dịch Thượng Hải giá thép tăng nhẹ trong phiên giao dịch hôm nay, giá thép giao tháng 5/2023 tăng lên mức 4.058 nhân dân tệ/tấn...
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 nhân dân tệ lên mức 4.058 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 4.033 nhân dân tệ/tấn.
Vào hôm thứ ba (3/1), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) cùng giảm.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 0,4%, đạt 851,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 123,62 USD/tấn).
Tuần trước, hợp đồng này đã đạt mức cao nhất trong hơn 6 tháng là 867,5 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt SZZFG3 giao tháng 2/2023 cũng đã giảm 0,1% xuống 116,05 USD/tấn.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do các ca nhiễm Covid-19 tại Trung Quốc đè nặng lên tâm lý thị trường trong ngày giao dịch đầu tiên của năm 2023.
Một cuộc khảo sát khu vực tư nhân cho thấy, hoạt động sản xuất của Trung Quốc đã giảm với tốc độ mạnh hơn trong tháng 12/2022, do số ca nhiễm gia tăng làm gián đoạn sản xuất và hạn chế nhu cầu sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ phần lớn các biện pháp hạn chế.
Các nhà phân tích dự đoán, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới Trung Quốc sẽ tiếp tục chịu nhiều áp lực phía trước.
S&P Global Commodity Insights dự đoán, trong năm 2023, Trung Quốc nhiều khả năng sẽ tìm cách siết sản lượng thép trong nước nhưng vẫn đầu tư vào công suất ở các nước ASEAN để duy trì vị thế ngành thép khổng lồ của mình.
Doanh số bán nhà mới tại Trung Quốc có thể bắt đầu phục hồi từ giữa cho đến cuối năm 2023 do mức nền năm 2022 thấp và các gói kích thích mà Bắc Kinh tung ra để hỗ trợ ngành bất động sản thời gian gần đây phát huy tác dụng, một số công ty thép dự đoán.
Ở nền kinh tế tỷ dân, doanh số bán nhà chính là nguồn tài chính quan trọng mà các doanh nghiệp địa ốc dùng để tài trợ cho các dự án mới.
Tuy nhiên, tất cả nguồn tin thị trường của S&P Global đều dự kiến số dự án nhà ở khởi công xây mới - yếu tố quan trọng nhất giúp thúc đẩy nhu cầu thép ở Trung Quốc - sẽ tiếp tục giảm trong cả năm 2023.
Dù vậy, họ tin rằng sự suy giảm nhu cầu thép trong lĩnh vực bất động sản năm nay sẽ không nghiêm trọng bằng năm 2022.
Bất chấp những thách thức tại thị trường nội địa, các doanh nghiệp thép Trung Quốc vẫn đang cân nhắc đầu tư vào các nước ASEAN trong năm 2023.
Năm ngoái, nhu cầu thép tại ASEAN dự kiến đạt 77,9 triệu tấn, tăng khoảng 3,5% so với năm 2021, dữ liệu từ Viện sắt thép Đông Nam Á (SEAISI) cho thấy.
Nguồn cung thép tại ASEAN dự kiến sẽ vượt cầu nếu các dự án thép mới đi vào hoạt động ở Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Ước tính, tổng sản lượng sẽ tăng dần từ khoảng 90,8 triệu tấn lên 162,6 triệu tấn vào năm 2030, SEAISI dự báo.
SEAISI cho biết phần lớn các nhà máy thép mới ở ASEAN là do Trung Quốc hỗ trợ xây dựng, nhằm mục đích bán thép trở lại Trung Quốc.
Ngày 24/12/2022, thị trường thép trong nước biến động mạnh sau khi có sự điều chỉnh giá tăng-giảm ở một số thương hiệu thép lớn.
Trong lần điều chỉnh này, thép Hòa Phát tăng giá mạnh sản phẩm thép của mình, thép cuộn CB240 tăng lên mức 14,74 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 tăng lên mức 15,02 triệu đồng/tấn.
Thương hiệu thép Việt Ý lại điều chỉnh giảm giá sản phẩm với dòng thép cuộn CB240, xuống mức 14,7 triệu đồng/tấn và với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng điều chỉnh giảm. Theo đó, đối với thép cuộn CB240 hiện đứng ở mức 16,06 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 đứng ở mức 16,06 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei miền Bắc vẫn giữ nguyên giá với hai dòng thép CB240 và D10 CB 300, ở mức 14,57 triệu đồng/tấn và 15,03 triệu đồng/tấn.
Còn thép Việt Nhật đồng loạt tăng giá với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14,67 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14,87 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing vẫn giữ nguyên giá với thép cuộn CB240 ở mức 14,62 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14,92 triệu đồng/tấn.
Sau khoảng gần 3 tháng giá thép đi ngang, đến đầu tháng 12/2022, các doanh nghiệp thép rục rịch điều chỉnh giá thép, song các đợt tăng/giảm không đồng nhất. Trong vòng vài tuần qua nhiều thương hiệu đã điều chỉnh giá vài lần.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá thép so với đợt điều chỉnh gần nhất vào giữa tháng 10 và ngày 24/12/2022 mới điều chỉnh giá tăng lên. Thép Miền Nam cũng ngày 24/12/2022 mới điều chỉnh giá tăng lên với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15,33 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,63 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong đầu năm 2023 bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho rằng, nhu cầu thép năm nay có thể tăng mạnh hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho thép của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 24/12/2022 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát ngày 24/12/2022 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.740 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.