Thi hành án dân sự 1 tỷ đồng, phải nộp phí bao nhiêu?

Phi Long Chủ nhật, ngày 23/06/2024 07:40 AM (GMT+7)
Luật sư Hoàng Anh Sơn – Trưởng Văn phòng Luật sư Hoàng Anh Sơn, thuộc Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh phân tích mức phí thi hành án dân sự theo quy định hiện hành.
Bình luận 0

Đối tượng phải nộp phí thi hành án dân sự

Luật sư Hoàng Anh Sơn cho biết, theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định về trách nhiệm nộp phí thi hành án dân sự như sau: "Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định", như vậy người có trách nhiệm nộp phí thi hành án dân sự là người được thi hành án, tức là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.

Thi hành án dân sự 1 tỷ đồng, phải nộp phí bao nhiêu?- Ảnh 1.

Phí thi hành án là bao nhiêu với khoản tiền thực nhận 1 tỷ đồng?

Tại Điều 3 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định: "Cơ quan thi hành án dân sự là tổ chức thu phí thi hành án dân sự". Theo đó cơ quan THADS nơi tổ chức thi hành vụ việc, nơi chi trả tiền, tài sản cho người được thi hành án là cơ quan có trách nhiệm thu phí thi hành án.

Mức thu phí thi hành án dân sự

Đối với mức phí thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC như sau:

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận

Mức phí thi hành án dân sự

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng.

3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận.

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.

150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.

190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng.

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng.

220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng.

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng.

245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.

Theo luật sư Hoàng Anh Sơn, trường hợp trên, giá trị tài sản thực nhận là 1.000.000.000 đồng thì số phí thi hành án dân sự chúng tôi tạm tính bạn cần phải nộp là: 3% x 1.000.000.000 đồng = 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, tùy vào trường hợp khác nhau mà mức thu phí thi hành án dân sự cũng khác nhau sẽ được phân tích tại các trường hợp đặc biệt. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải xem xét xem mình có thuộc các trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự hay được miễn, giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC hay không.

Luật sư Hoàng Anh Sơn cũng lưu ý: Để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm theo quy định.

Mức phí thi hành án dân sự trong một số trường hợp đặc biệt

Trường hợp 1: Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.

Ví dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500.000.000 đồng và phải thanh toán cho ông A 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án dân sự mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:

Số phí thi hành án dân sự ông A phải nộp là: 3% x 200.000.000 đồng = 6.000.000 đồng;

Số phí thi hành án dân sự bà B phải nộp là: 3% x (500.000.000 đồng - 200.000.000 đồng) = 9.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức phí quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC

Trường hợp 3: Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự tại tại Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC.

Trường hợp 4: Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC tính trên số tiền, tài sản thực nhận quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư 216/TT-BTC.

Từ khóa:
Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem