Những trường hợp nào được xin lại quốc tịch Việt Nam?
Những trường hợp nào được xin lại quốc tịch Việt Nam?
Thành Nam
Thứ ba, ngày 13/08/2024 07:03 AM (GMT+7)
Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Bạn đọc Hoàng Hà (Thái Bình) hỏi: Tôi có con trai được thôi quốc tịch Việt Nam, để sang Pháp nhập quốc tịch mới. Tuy nhiên, sau đó không nhập được quốc tịch ở Pháp nên con trai tôi muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam có được không?
Thứ nhất, người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Xin hồi hương về Việt Nam; Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài;
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam; Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam; Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;
Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam, gồm những giấy tờ sau: Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (có mẫu quy định);
Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam;
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài; Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam; Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1, điều 23 của Luật Quốc tịch Việt Nam như xin hồi hương về Việt Nam; có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; có lợi cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam; thực hiện đầu tư tại Việt Nam; đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Thời gian giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam là 85 ngày kể từ ngày sở tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, quá trình giải quyết hồ sơ có thể kéo dài hơn, nếu thuộc trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh thông tin liên quan...
Vui lòng nhập nội dung bình luận.