Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Sở dĩ Toyota Innova 2021 mất vị thế trong phân khúc xe đa dụng là bởi hãng xe Nhật Bản nâng cấp quá ít và thiếu những trang bị mà người dùng Việt cần.
Toyota Innova là chiếc xe tiên phong trong phân khúc xe đa dụng (MPV) tại Việt Nam khi ra mắt vào năm 2006. Mẫu xe này nhanh chóng khẳng định được vị thế trong phân khúc và cuốn phăng mọi đối thủ trên con đường lên "đỉnh" phân khúc của mình.
Hơn một thập kỷ độc chiếm phân khúc, không nhiều người mường tượng viễn cảnh Toyota Innova bị thất thế tại Việt Nam và đỉnh điểm là tháng 7 vừa qua khi mẫu xe này lần đầu lọt Top xe bán ế với chỉ 41 chiếc được giao.
Quay ngược về năm 2018, Mitsubishi Xpander ra mắt và chỉ một thời gian sau, chiếc MPV này đã “làm mưa, làm gió” trong phân khúc. Cụ thể, năm 2019, Xpander lập kỷ lục phân khúc khi bán đến 16.689 xe, năm 2020 tự mình phá lập kỷ lục với 20.098 xe đến tay khách hàng. Những con số lần lượt của Innova trong 2 năm tương ứng là 5.423 chiếc và 12.164 xe bán ra, thấp hơn rất nhiều đối thủ.
Kể từ khi Xpander xuất hiện, Innova chưa một lần quay trở lại đỉnh cao phân khúc. Ngoài Xpander, Suzuki XL7, Ertiga cũng hút rất nhiều khách của Toyota Innova khiến “cựu vương” này giờ chỉ còn là cái bóng của chính mình.
Nhận thấy sự thất thế của Innova, Toyota đã chọn Việt Nam là thị trường ra mắt Innova nâng cấp đầu tiên trên thế giới nhằm đòi lại vị thế. Tuy nhiên, những gì mã hãng xe Nhật Bản cải tiến cho Toyota Innova 2021 vẫn còn quá nghèo nàn và chưa đủ sức thuyết phục người Việt ở thời điểm có quá nhiều lựa chọn như hiện nay.
Ở lần nâng cấp mới nhất, ngoài Toyota Innova 2.0MT giảm giá, tất cả các phiên bản còn lại đều tăng so với trước cũng là rào cản với nhiều khách hàng. Với chiếc xe MPV như Innova 2.0G trong bài viết, bỏ ra cả tỷ đồng để lăn bánh là điều khiến nhiều người phải lăn tăn.
Phiên bản | Giá bán (triệu đồng) |
---|---|
Toyota Innova 2.0 E MT | 750 |
Toyota Innova G AT | 865 |
Toyota Innova Venturer | 879 |
Toyota Innova V | 989 |
Lưu ý: Khách hàng chọn màu Trắng sẽ phải bỏ thêm 8 triệu đồng.
Nếu nhìn vào các đối thủ như Mitsubishi Xpander, Suzuki XL7… người dùng Toyota Innova 2021 có lý do để phàn nàn bởi thiết kế mẫu xe này khá cục mịch, thiếu tính thời thượng. Thế hệ hiện tại, Toyota Innova cũng đã ra mắt từ năm 2016 và phong cách thiết kế được duy trì cho đến bây giờ.
Ngoại thất thay đổi nhẹ của Toyota Innova 2021.
Trong lần nâng cấp này, Toyota Innova 2021 được cải tiến nhẹ ở phần đầu xe với hệ thống mặt ca-lăng mới, nhưng với nhiều người đây là chi tiết không quá ấn tượng bởi không khác nhiều so với trước. Trong khi đó, mẫu xe của Toyota sử dụng đèn chiếu sáng dạng Halogen Projector cũng là nhược điểm so với các đối thủ đã trang bị công nghệ LED.
Nhược điểm của Innova còn đến từ thiết kế đèn xi-nhan hạ thấp như đèn sương mù khiến việc nhận điện của các phương tiện khác trở nên khó khăn hơn. Bản nâng cấp mới này, Innova 2.0G có thêm 2 cảm biến phía trước là trang bị mới khá tốt.
Đối với phiên bản mới, Toyota Innova 2.0G 2021 được trang bị bộ vành tạo hình mới dạng 2 màu phay bóng kích thước 16 inch. Còn lại, các chi tiết như gương chiếu hậu, tay nắm cửa… vẫn không thay đổi với so với những gì mà người dùng được chứng kiến từ đời cũ.
Trang bị ngoại thất xe Toyota Innova 2021.
Đuôi xe Toyota Innova 2021 cũng không có bất cứ thay đổi nào so với trước khi xe duy trì cụm đèn hậu bóng Halogen thường. Rõ ràng, khi đặt cạnh các đối thủ đã dùng đèn LED, người dùng Innova có lý do để ghen tị.
Rất may, những trang bị như cánh gió đuôi kèm đèn phanh trên cao, camera lùi, cảm biến hỗ trợ đỗ xe vẫn được duy trì trên Toyota Innova 2021.
Ở ngoại thất, lưới tản nhiệt, vành, cảm biến trước… là 3 nâng cấp ở phiên bản mới, điều đó quá ít so với kỳ vọng của người dùng trên Toyota Innova 2021.
Toyota vốn nổi tiếng là thương hiệu có thiết kế xe “bảo thủ”, chậm đổi mới trên hầu hết các dòng xe đang bán và Innova cũng không phải ngoại lệ. Chính vì vậy, Toyota Innova đang ngày càng khiến người dùng không còn mặn mà khi trải nghiệm không gian khoang cabin quá ít trang bị tiện nghi.
Phong cách thực dụng vẫn là những gì mà Toyota Innova 2.0G 2021 hướng đến khi cạnh tranh với các đối thủ. Do đó, mẫu MPV này vẫn chủ yếu sử dụng nhựa cứng xung quanh khong cabin.
Thiết kế cũ của Toyota Innova 2.0G 2021 khi ở vị trí trung tâm vẫn là màn hình cảm ứng 8 inch hỗ trợ kết nối Apple CarPlay/Android Auto và hệ thống âm thanh 6 loa tiêu chuẩn… Rất may, bỏ ra gần 1 tỷ lăn bánh, mẫu xe này vẫn có điều hòa tự động, nút bấm khởi động, đèn nội thất,..
Toyota Innova 2021 khá ít trang bị tiện nghi.
Ở phân khúc MPV nên Toyota Innova 2.0G 2021 duy trì vô-lăng dạng 3 chấu kết hợp những phím bấm cơ bản như điều chỉnh âm lượng, ra lệnh giọng nói, đàm thoại rảnh tay... Phía sau tay lái, mẫu xe đa dụng của Toyota cũng như các đối thủ với đồng hồ Analog kết hợp màn hình màu TFT 4,2 inch.
Nhược điểm lớn nhất trên Toyota Innova 2.0G 2021 giá niêm yết 865 triệu đồng là hệ thống ghế ngồi vẫn chỉ bọc nỉ, trong khi các đối thủ đã bọc da tiêu chuẩn dù giá rẻ hơn rất nhiều. Đây là chi tiết mà nhiều khách hàng Việt phàn nàn khi nhìn danh sách trang bị của Innova bản số tự động.
Bù lại, không gian của Toyota Innova thuộc hàng tốt nhất trong phân khúc MPV cỡ nhỏ tại Việt Nam. Ghế xe vẫn chỉnh cơ, hàng thứ 2 có thêm bệ tỳ tay, dàn lạnh, bàn làm việc và hàng cuối của mẫu MPV vẫn khá tốt.
Ghế ngồi bọc nỉ trên Toyota Innova 2021.
Tuy nhiên, điểm trừ của Innova cũng như nhiều dòng xe khác của Toyota là hàng ghế cuối không thể gập phẳng với mặt sàn, ghế treo cũ khiến người dùng khó linh hoạt trong việc bố trí không gian khoang hành lý.
Trong khi đó, các đối thủ như Mitsubishi Xpander, Suzuki XL7 đều có thể gập phẳng với mặt sàn mang đến diện tích sử dụng tốt hơn khi hàng ghế cuối gập lại.
Cũng giống như bản cũ, Toyota Innova 2.0G 2021 dùng động cơ loại 2.0L VVT-i sản sinh công suất cực đại 137 mã lực tại vòng tua máy 5.600 vòng/phút và 183 Nm mô-men xoắn cực đại tại 4.000 vòng/phút. Truyền sức mạnh đến bánh xe là hộp số tự động 6 cấp và hệ dẫn động cầu sau.
Động cơ của Innova là điểm khác biệt với các đối thủ cùng phân khúc khi xe dùng máy 2.0L, dẫn động cầu sau, còn Xpander, XL7 dùng máy 1.5, dẫn động cầu trước.
Về mặt lý thuyết, Toyota Innova có sức mạnh lớn hơn, nhưng khi xem xét mọi khía cạnh sự khác biệt là không nhiều.
Cụ thể, dùng máy 2.0L nhưng Innova có trọng lượng không tải đến 1.725kg. Trong khi đó, đối thủ Xpander dùng máy 1.5L, nhưng trọng lượng chỉ 1.240kg, nhẹ hơn rất nhiều.
Như vậy, tính trung bình, mỗi mã lực của Toyota Innova sẽ kéo gần 20kg và Xpander sẽ là 21kg trải trọng. Rõ ràng, sự khác biệt không quá lớn khi so sánh trực tiếp công suất động cơ với tải trọng xe. Thế mới thấy, khi mổ xẻ vấn đề, động cơ lớn chưa chắc đã là tất cả khi xem xét khả năng vận hành.
Việc sử dụng động cơ 2.0L cũng khiến Toyota Innova “ngốn” nhiều xăng hơn các đối thủ dù công suất vận hành thực tế không quá khác biệt.
Cụ thể, theo công bố, Toyota Innova 2021 2.0G có mức tiêu thụ ở đường hỗn hợp 9,7 lít/100km, 7,95 lít/100k đường cao tốc và 12,69 lít/100km trong thành phố.
Thực tế, những con số mà chúng tôi cầm lái xe sẽ cao hơn dao động hơn 13,5 lít/100km ở nội đô. Còn với những mẫu xe dùng máy 1.5L, khi chạy trong nội đô sẽ khoảng gần 10 lít/100km, tiết kiệm hơn rất nhiều đối với những khách hàng chạy xe dịch vụ.
Ở khả năng vận hành, Toyota Innova 2.0G 2021 là chiếc xe không có quá nhiều điều đặc biệt. Động cơ tăng tốc chậm, máy không thoáng và có tiếng gằn lớn là những gì mà chúng tôi dễ dàng cảm nhận.
Tiếng máy vọng vào khoang cabin khá rõ rệt cho thấy khả năng cách âm của Toyota Innova ở mức trung bình. Ở phân khúc này, khó có thể đòi hỏi một chiếc xe chuyên dịch vụ có khả năng cách âm tốt nên người dùng sẽ phải đánh đổi.
Khi chạy ở đường nội đô, cầm lái Toyota Innova khá vất vả với phần vô-lăng trợ lực thủy lực. Rõ ràng, với những người mua xe gia đình sẽ không hài lòng bởi chị em phụ nữ lái xe rất khó khăn khi sử dụng. Đặc biệt, khi quay đầu ở nơi đường hẹp, phần vô-lăng này là điểm trừ rất lớn của Innova.
Tuy nhiên, cũng phải công nhận, Toyota Innova 2021 khi chạy đường trường sẽ mang đến cảm giác khá an tâm bởi sự đầm chắc hơn nhiều đối thủ. Mặc dù vậy, là mẫu xe dẫn động cầu sau và thiết kế tương tự xe SUV nên Toyota Innova có chút bồng bềnh khi chạy tốc độ cao và leo đèo.
Nhìn chung, khả năng vận hành của Toyota Innova 2.0G 2021 ở mức chấp nhận được nếu bạn dám đánh đổi mức giá và khả năng tiêu hao nhiên liệu rất cao của mẫu xe này. Khi chạy phố sẽ có phần vất vả, nhưng đường trường lại là lợi thế của Toyota Innova.
Toyota Innova 2021 là phiên bản nâng cấp mới nhất, nhưng người dùng Việt vẫn cần sự thay đổi nhiều hơn trên mẫu xe này. Toyota Innova 2021 nâng cấp quá ít và những nâng cấp này không quá chất lượng khiến người dùng quay lưng.
Thời kỳ hoàng kim đã qua và giờ Toyota Innova phải đối diện với thực tế có thể thường xuyên nằm trong Top xe bán ế trong tương lai ở Việt Nam nếu vẫn không có những cải tiến mạnh tay hơn.
- Thương hiệu được yêu thích
- Cảm giác đầm chắc khi chạy đường trường
- Giá cao nhất phân khúc
- Nâng cấp quá ít
- Nghèo nàn trang bị
- Ghế nỉ, hàng ghế cuối không gập phẳng
- Mức tiêu hao nhiên liệu cao
Bài và ảnh Quang Minh
Vui lòng nhập nội dung bình luận.