Chính sách mới không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã
Nghị định 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã có hiệu lực từ 1/8, thay thế 4 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
Nghị định này quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Cụ thể, về số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Đối với phường Loại I là 23 người, loại II là 21 người, loại III là 19 người; Đối với xã, thị trấn loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người.
Nghị định cũng quy định về cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Một điểm mới về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định 33/2023/NĐ-CP không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
Chính sách mới về ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, giường bệnh theo yêu cầu
Phụ lục 1 Thông tư 13/2023/TT-BYT của Bộ Y tế (có hiệu lực từ 15/8/2023) quy định khung giá khám bệnh, khung giá giường bệnh theo yêu cầu tại cơ sở y tế của Nhà nước.
Theo đó, khung giá và phương pháp định giá khám bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định như sau:
Khung giá dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu như sau:
Cơ sở khám chữa bệnh hạng đặc biệt, hạng I: Giá từ 100.000 đồng - 500.000 đồng.
Các cơ sở khám chữa bệnh khác: Giá từ 30.500 đồng - 300.000 đồng.
Riêng trường hợp mời nhân lực trong, ngoài nước đến khám, tư vấn sức khỏe: Đơn vị được thu theo giá thỏa thuận giữa cơ sở khám chữa bệnh và người sử dụng dịch vụ.
Khung giá nêu trên chưa kể các dịch vụ chiếu, chụp, chẩn đoán, xét nghiệm và các thủ thuật.
Khung giá ngày giường điều trị theo yêu cầu:
Loại 1 giường/phòng: Giá từ 180.000 đồng – 4.000.000 đồng.
Loại 2 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 3.000.000 đồng.
Loại 3 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 2.400.000 đồng.
Loại 4 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 1.000.000 đồng.
Khung giá trên chưa bao gồm tiền thuốc, các dịch vụ kỹ thuật y tế.
Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng:
Mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa 45 người/ngày làm việc 08 giờ.
Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa 4 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/giường theo TCVN 4470: 2012…
Chính sách mới về tăng lệ phí sát hạch lái xe
Thông tư số 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8 thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 8/11/2016, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Trong đó, điểm đáng chú ý tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Cụ thể, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4, lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.
Chính sách mới về tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực thi hành từ 14/8, tuy nhiên các quy định tại Nghị định trên đã được thực hiện từ 1/7.
Cụ thể, điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/2022; tăng thêm 20,8% đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đến trước ngày 1/7/2023.
Đối với những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.