Đâm người yêu vì đòi chia tay, khung hình phạt thế nào?

Phi Long Thứ sáu, ngày 22/03/2024 09:00 AM (GMT+7)
Luật sư Hoàng Anh Sơn – Trưởng Văn phòng Luật sư Hoàng Anh Sơn, thuộc Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh đã phân tích dưới góc độ pháp lý khi trao đổi với Dân Việt.
Bình luận 0

Ngày 20/3, Công an tỉnh Bắc Giang cho biết: Công an thị xã Việt Yên vừa ra quyết định tạm giữ hình sự Hà Văn Mạnh để điều tra về hành vi cố ý gây thương tích.

Đâm người yêu vì đòi chia tay, khung hình phạt thế nào?- Ảnh 1.

Đâm người yêu vì đòi chia tay khung hình phạt như thế nào?. Ảnh: Công an

Vài ngày trước, Công an thị xã Việt Yên tiếp nhận tin báo của người dân về việc chị NTH (25 tuổi, ngụ Cao Bằng) bị một đối tượng dùng dao gây thương tích tại khu nhà trọ của bà TTH (tổ dân phố Vân Cốc 3, xã Vân Trung).

Hậu quả, chị H bị thương, hiện đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.

Tiếp nhận thông tin, Công an thị xã Việt Yên đã tiến hành xác minh vụ việc và triệu đối tượng Hà Văn Mạnh (23 tuổi, ngụ Bắc Giang) đến làm việc.

Qua đấu tranh, Mạnh khai nhận có quan hệ tình cảm với nạn nhân. Xuất phát từ việc chị H đòi chia tay nên đối tượng đã dùng dao gọt hoa quả đâm vào vùng bụng gây thương tích cho nạn nhân.

Trao đổi với Dân Việt, Luật sư Hoàng Anh Sơn cho biết, theo quy định tại khoản 4 điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp này cơ quan cảnh sát điều tra cần phải trưng cầu giám định để xác định tính chất thương tích, tỷ lệ thương tích và mức độ tổn hại sức khỏe đối với chị H để có căn cứ xử lý vụ án theo đúng quy định tại khoản 1, điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Khoản 1 điều này quy định: "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

Có tổ chức;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

Có tính chất côn đồ;

Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

Phạm tội 02 lần trở lên;

Tái phạm nguy hiểm;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khoản 3, Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khoản 4, Điều 134 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

Làm chết người;

Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khoản 5, Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Làm chết 02 người trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

LS. Hoàng Anh Sơn nhận định, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội cố ý gây thương tích có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân theo quy định.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định: Tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 134 BLHS chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Như vậy, để khởi tố vụ án theo khung hình phạt trên của tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì cần phải có yêu cầu của bị hại.

Ngoài ra, trong quá trình điều tra nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội Giết người thì cơ quan điều tra sẽ xem xét chuyển tội danh khác căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.

Như vậy khi có căn cứ về tội danh không đúng, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự và phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

Theo đó, tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội giết người như sau: Khoản 1, người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

Giết 02 người trở lên;

Giết người dưới 16 tuổi;

Giết phụ nữ mà biết là có thai;

Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

Thuê giết người hoặc giết người thuê;

Có tính chất côn đồ;

Có tổ chức;

Tái phạm nguy hiểm;

Vì động cơ đê hèn.

Khoản 2, Điều này quy định phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khoản 3, Điều này quy định người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Còn khoản 4 điều này quy định, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm".

Như vậy, theo quy định trên, mức phạt có thể áp dụng đối với người phạm tội là phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân và cao nhất có thể bị áp dụng hình phạt tử hình. Người phạm tội giết người còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem