Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng thay cho mức 1,8 triệu đồng/tháng như hiện tại.
Trước đó, thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW trong khu vực công theo lộ trình, từng bước, thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính khả thi và góp phần nâng cao đời sống người hưởng lương, giao Chính phủ: Triển khai thực hiện các nội dung đã rõ, đủ điều kiện để thực hiện, gồm hoàn thiện chế độ nâng lương; bổ sung chế độ tiền thưởng; quy định nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập.
Điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%) từ ngày 1/7/2024.
Theo điều 25, Luật Quốc phòng 2018, Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, cách tính lương chức vụ Đại tá Quân đội nhân dân năm 2024 theo công thức sau:
Lương lực lượng Quân đội nhân dân năm 2024 = Hệ số lương X Mức lương cơ sở
Hiện hệ số lương chức vụ Đại tá Quân đội nhân dân là 8,0.
Với mức lương cơ sở hiện tại là 1,8 triệu đồng thì tiền lương chức vụ Đại tá Quân đội nhân dân năm 2024 là 18,72 triệu đồng.
(Đơn vị: triệu đồng)
STT | Chức danh lãnh đạo | Hệ số | Mức phụ cấp |
1 | Tùy bố trí nhân sự để xếp lương và phụ cấp cho phù hợp. Trường hợp xếp lương theo cấp hàm sĩ quan thì hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng 1,5. | 1,5 | 3,51 |
2 | Tổng tham mưu trưởng | 1,40 | 3,27 |
3 | Tư lệnh quân khu | 1,25 | 2,92 |
4 | Tư lệnh quân đoàn | 1,10 | 2,57 |
5 | Phó tư lệnh quân đoàn | 1,00 | 2,34 |
6 | Sư đoàn trưởng | 0,90 | 2,1 |
7 | Lữ đoàn trưởng | 0,80 | 1,87 |
8 | Trung đoàn trưởng | 0,70 | 1,63 |
9 | Phó trung đoàn trưởng | 0,60 | 1,4 |
10 | Tiểu đoàn trưởng | 0,50 | 1,17 |
11 | Phó tiểu đoàn trưởng | 0,40 | 0,9 |
12 | Đại đội trưởng | 0,30 | 0,7 |
13 | Phó đại đội trưởng | 0,25 | 0,58 |
14 | Trung đội trưởng | 0,20 | 0,46 |
Bên cạnh đó, sĩ quan quân đội còn được hưởng phụ cấp thâm niên.
Theo quy định tại Thông tư 224/2017/TT-BQP ngày 13/9/2017, điều kiện để được hưởng phụ cấp thâm niên: Sĩ quan quân đội phải có thời gian phục vụ ở trong lực lượng thường trực trong Quân đội với thời gian từ đủ 5 năm (60 tháng).
Mức hưởng phụ cấp bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ 6 trở đi, mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.