10 điểm mới của Luật Căn cước người dân nhất định phải nắm
10 điểm mới của Luật Căn cước người dân nhất định phải nắm
Việt Sáng
Thứ năm, ngày 27/06/2024 11:10 AM (GMT+7)
Luật Căn cước có hiệu lực từ 1/7/2024 với nhiều điểm mới. Trong đó, người dân cần chú ý đến thông tin giá trị sử dụng, mở rộng đối tượng cấp căn cước điện tử...
Tôi muốn hỏi, những điểm mới của Luật Căn cước là gì? Người dân cần chú ý những thông tin quan trọng nào?
Bạn đọc Hoàng Nguyên An (Ba Đình, Hà Nội) hỏi.
Liên quan đến vấn đề này, Quách Thành Lực - Đoàn LS TP.Hà Nội phân tích và nêu 10 điểm mới trong Luật Căn cước.
Nhiều điểm mới của Luật Căn cước người dân nhất định phải nắm
Một là chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước
Điều 3, Luật Căn cước định nghĩa như sau:
Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
Như vậy, đây là điểm mới của Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quan trọng nhất của Luật Căn cước so với quy định cũ.
Hai là giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân
Điều 46 Luật Căn cước nêu rõ:
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 1/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Thẻ Căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
Ba là bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước
Theo quy định mới tại Điều 18 Luật Căn cước, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được mã hóa và thông tin được in trên thẻ. Cụ thể:
Thông tin được in trên thẻ: Hình Quốc huy; dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ CĂN CƯỚC, ảnh khuôn mặt, số định danh, họ tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quốc tịch, nơi cư trú, ngày tháng năm cấp thẻ và hết hạn sử dụng, nơi cấp Bộ Công an.
Như vậy, so với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.
Bốn là chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực
Theo khoản 2, Điều 46 Luật Căn cước:
Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Năm là mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước
Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu lực thì theo người Điều 19 Luật này, đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:
Công dân Việt Nam.
Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.
Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
Sáu là có thêm giấy chứng nhận căn cước
Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ tại Luật Căn cước công dân. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước như sau:
Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
Bảy là công dân sẽ có Căn cước điện tử
Một trong những nội dung đáng chú ý khác của điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử.
Theo đó, Điều 31 Luật Căn cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 1 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử.
Ngoài ra, các quy định liên quan đến Căn cước điện tử
Tám là bổ sung thu thập thông tin về mống mắt
Theo khoản 3 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023.
Theo Điều 23 Luật Căn cước 2023 thì trong thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có quy định về bước người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Đối với thủ tục cấp thẻ căn cước với người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cũng có quy định về bước thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt như người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, đối với người dưới 06 tuổi thì cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
Chín là bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước
Điều 22, Luật Căn cước quy định:
Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.
Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Mười là rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo quy định cũ tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:
Tại thành phố, thị xã: Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày; Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.
Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.