Đi làm việc ở nước ngoài, lao động nghèo được hỗ trợ những gì?
Những khoản chi phí lao động nghèo được hỗ trợ khi đi làm việc ở nước ngoài
Thùy Anh
Thứ hai, ngày 15/08/2022 19:00 PM (GMT+7)
Lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ đồng bào dân tộc thiểu số địa bàn nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sẽ được hỗ trợ kinh phí nếu có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
Đây là nội dung mới nhất tại Thông tư 46/2022/TT-BTC do Bộ Tài chính mới ban hành quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Theo đó người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ toàn diện, nhiều khoản.
Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC (không bao gồm chi phí hỗ trợ tiền đi lại (1 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo).
Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a nêu trên.
Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a.
Bên cạnh đó, chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với thỏa thuận giữa hai Chính phủ về việc hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
Hình thức hỗ trợ, thanh toán kinh phí hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 25, Thông tư số 15/2022 quy định Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
Người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề theo chi phí thực tế; tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg.
Mức hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ: Tối đa 4.000.000 đồng/người/khóa học; Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào tạo: 50.000 đồng/người/ngày; Hỗ trợ tiền ở trong thời gian đào tạo: 400.000 đồng/người/tháng; Hỗ trợ tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dép...) mức 600.000 đồng/người.
Hỗ trợ tiền đi lại (1 lượt đi và về) từ nhà tới nơi học, mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15km trở lên. Mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10km trở lên.
Chi phí lệ phí cấp hộ chiếu, phí cung cấp lý lịch tư pháo được thực hiện theo Thông tư số 25/2021/TT-BTC và Thông tư số 244/2016/TT-BTC Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động.
Ngoài ra lao động còn được hỗ trợ chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
Về thanh toán kinh phí hỗ trợ, cơ quan LĐTBXH hỗ trợ cho đối tượng trên cơ sở hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.