Quy định chung về gương chiếu hậu
Gương là một trong những bộ phận cấu thành mỗi chiếc xe và đây là yếu tố để đảm bảo hoạt động của xe. Gương chiếu hậu có tác dụng giúp lái xe quan sát những xe đi cùng chiều phía sau để đưa ra quyết định khi sang đường, chuyển hướng.
Tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT giải thích gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.
Theo đó, tất cả các gương chiếu hậu của xe phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.
Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau: Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2.
Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Mức phạt lỗi không gương mới nhất năm 2025
Điều 14 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP nêu rõ:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng...
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp lái xe sử dụng gương chiếu hậu nhưng ở bên phải không đạt chuẩn hay nói cách khác là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng có thể sẽ bị cảnh sát giao thông xử phạt theo quy định trên.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.