Ai nằm trong diện bị xóa thường trú?
Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2021 quy định chính thức thu hồi Sổ hộ khẩu khi người dân đến cơ quan chức năng thay đổi, cập nhật, bổ sung thông tin về cư trú. Thay vì quản lý cư trú dưới hình thức Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như trước đây, cơ quan chức năng sẽ sử dụng hình thức quản lý dân cư bằng công nghệ thông tin, tích hợp qua mã số định danh cá nhân.
Có 9 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 1/7/2021.
Có 9 trường hợp sẽ bị xóa đăng ký thường trú theo Khoản 1 Điều 24, Luật Cư trú 2020, cụ thể gồm:
Một là, người chết, người có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
Hai là, người ra nước ngoài định cư;
Ba là, người đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong trường hợp này, cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do;
Bốn là, người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Năm là, người đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
Sáu là, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp thứ tám.
Bảy là, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp thứ tám;
Tám là, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
Chín là, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện và thủ tục Tách hộ
Từ 1/7/2021, Luật Cư trú 2020 quy định chuyển hình thức quản lý cư trú từ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thành hình thức quản lý điện tử bằng công nghệ thông tin nên thủ tục Tách sổ hộ khẩu cũng được lược bỏ, thay vào đó là thủ tục Tách hộ.
Người tách hộ nộp hồ sơ tại cơ quan công an sở tại.
Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định rõ điều kiện và hướng dẫn thủ tục cho người dân khi đi có nhu cầu thực hiện thủ tục này. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Người tách hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cụ thể hơn, người tách hộ làm chủ hộ riêng phải trên 18 tuổi, có đủ năng lực nhận thức và đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Người tách hộ phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định là Địa điểm không được đăng ký thường trú theo Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Thủ tục tách hộ theo hình thức quản lý điện tử cũng được tối giản gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp).
Trường hợp tách hộ sau ly hôn thì hồ sơ gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người tách hộ đến cơ quan đăng ký cư trú (Công an xã, phường nơi cư trú) nộp hồ sơ. Sau 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi lên Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ, cơ quan đăng ký cư trú phải trả lời người dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 23 Luật Cư trú 2020: Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
|
Vui lòng nhập nội dung bình luận.