Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Trao đổi với Dân Việt về việc nộp tiền sử dụng đất, luật sư Trần Thế Anh, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH XTVN, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay: "Tiền sử dụng đất có thể được hiểu là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất". Tuy nhiên, tiền sử dụng đất chỉ thực hiện trong các trường hợp:
Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp.
Luật sư viện dẫn, căn cứ theo khoản 7 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm là: "7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước".
Tại và điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: "Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành".
Căn cứ theo Điều 15a Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 được bổ sung bởi khoản 13, khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017:
" - Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành".
"Việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và thuộc trường hợp có khả năng bị thu hồi đất. Việc bị thu hồi đất hay không phụ thuộc vào hai yếu tố, bao gồm: Không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước – nghĩa vụ tài chính và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành" – luật sư cho hay.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
"Điều 18: Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, phí môn bài:
4. Tiền sử dụng đất
a. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b. Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
c. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ".
Theo quy định nêu trên, việc nộp tiền sử dụng đất trong từng trường hợp sẽ có thời hạn khác nhau, trong đó tối đa là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Như vậy, không có thời hạn chính xác cho việc thu hồi đất là bao lâu trong trường hợp cá nhân, tổ chức không hoàn thành nghĩa vụ tài chính – tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, kể từ khi hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất nêu trên, nếu cá nhân, tổ chức sử dụng đất không nộp thì đã bị coi là không hoàn thành nghĩa vụ tài chính, đã thuộc các trường hợp thực hiện thu hồi đất. Khi đó việc thu hồi đất sẽ thực hiện theo các văn bản như thông báo, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.