Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Ở thị trường xe máy Việt Nam, Honda là thương hiệu được người dùng yêu thích với nhiều sản phẩm như Honda Vision, Wave Alpha, LEAD, SH..
Theo công bố của Honda Việt Nam, doanh số bán xe máy năm 2022 của thương hiệu này đạt 2.407.907 xe, tăng 20,9% so với cùng kì năm 2021. Trong đó, sản lượng xuất khẩu xe nguyên chiếc (CBU) cũng đạt 215.961 xe, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước đó.
Honda Wave Alpha là mẫu xe số bán chạy nhất với doanh số đạt 491.232 xe, chiếm 20,4 % tổng doanh số bán xe máy. Mẫu xe tay ga Honda Vision có doanh số tổng cộng đạt 538.876 xe, chiếm 22,4% tổng doanh số bán xe máy.
Những con số ấn tượng trên giúp Honda chiếm 80,8% thị phần toàn thị trường xe máy tại Việt Nam trong năm 2022.
Theo thông báo trên website chính thức, Honda đã thông báo điều chỉnh giá bán lẻ đề xuất của loạt mẫu xe máy đang bán ở Việt Nam. Mẫu xe có mức giá tăng nhẹ nhất là 300.000 đồng và cao nhất đến 2 triệu đồng so với trước đây, chính sách bán hàng mới được áp dụng từ 1/4/2023.
Trong đó, Honda Vision Tiêu chuẩn tăng từ 31,29 triệu lên 31,69 triệu đồng, bản Thể thao đắt hơn 500.000 đồng lên 37,09 triệu đồng. Honda Vario 160 có giá bán các phiên bản sẽ tăng lên thành 51,99 - 56,49 triệu đồng từ đầu tháng tới thay vì 51,69 - 56,19 triệu đồng như giá cũ. Honda Air Blade 160 cc cũng có giá bán lẻ đề xuất mới ở mức 56,69 - 57,89 triệu đồng.
Đối với mẫu Honda SH Mode có giá dao động 58,19-64,99 triệu đồng và Honda SH 125i có giá đề xuất mới từ 75,29 - 84,99 triệu đồng. Ngoài ra, một số dòng xe phân khối lớn của Honda cũng được điều chỉnh giá bán lẻ kể từ 1/4/2023.
Theo Honda Việt Nam, đợt điều chỉnh giá bán lẻ lần này xuất phát từ bối cảnh biến động kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường nguyên vật liệu. Honda Việt Nam cho biết điều này khiến giá bán các nguyên liệu đầu vào có tác động trực tiếp đến giá thành sản xuất, buộc hãng phải tiến hành điều chỉnh giá bán lẻ đề xuất cho các mẫu xe máy đang kinh doanh tại Việt Nam.
Dòng xe | Giá bán đề xuất (đồng) |
---|---|
Wave RSX FI Tiêu chuẩn | 22.140.000 |
Wave RSX FI Đặc biệt | 23.740.000 |
Wave RSX FI Thể thao | 25.740.000 |
Future 125 FI Tiêu chuẩn | 31.090.000 |
Future 125 FI Cao cấp | 32.290.000 |
Future 125 FI Đặc biệt | 32.790.000 |
Vision Tiêu chuẩn | 31.690.000 |
Vision Cao cấp | 33.390.000 |
Vision Đặc biệt | 34.790.000 |
Vision Thể thao | 37.090.000 |
LEAD Tiêu chuẩn | 40.290.000 |
LEAD Cao cấp | 42.490.000 |
LEAD Đặc biệt | 43.590.000 |
Air Blade 125 cc Tiêu chuẩn | 42.790.000 |
Air Blade 125 cc Đặc biệt | 43.990.000 |
Air Blade 160 cc Tiêu chuẩn | 56.690.000 |
Air Blade 160 cc Đặc biệt | 57.890.000 |
Vario 160 Tiêu chuẩn | 51.990.000 |
Vario 160 Cao cấp | 52.490.000 |
Vario 160 Đặc biệt | 55.990.000 |
Vario 160Thể thao | 56.490.000 |
SH Mode 125 Tiêu chuẩn | 58.190.000 |
SH Mode 125 Cao cấp | 63.290.000 |
SH Mode 125 Đặc biệt | 64.490.000 |
SH Mode 125 Thể thao | 64.990.000 |
SH 125i Tiêu chuẩn | 75.290.000 |
SH 125i Cao cấp | 83.290.000 |
SH 125i Đặc biệt | 84.490.000 |
SH 125i Thể thao | 84.990.000 |
SH 160i Tiêu chuẩn | 92.290.000 |
SH 160i Cao cấp | 100.290.000 |
SH 160i Đặc biệt | 101.490.000 |
SH 160i Thể thao | 101.990.000 |
SH 350i Cao cấp | 150.990.000 |
SH 350i Đặc biệt | 151.990.000 |
SH 350i Thể thao | 152.490.000 |
Vui lòng nhập nội dung bình luận.