Theo quy định tại Thông tư số 65/2020/TT-BCA của Bộ công an, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của lực lượng CSGT. Cụ thể, CSGT được quyền yêu cầu dừng xe nếu trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Ngoài ra, sẽ có một số trường hợp khác dù không nằm trên trường hợp trên CSGT vẫn có thể yêu cầu dừng xe như sau:
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp.
- Dừng xe trong trường hợp nhận được tin báo, phản ánh của cá nhân, tổ chức về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Mức phạt khi không chấp hành hiệu lệnh tuần tra của CSGT
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm không chấp hành hiệu lệnh tuần tra của CSGT, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 3 -5 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông...
Cũng theo Khoản 9 Điều này: Phạt tiền từ 18 - 20 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này khi người điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
Như vậy, theo các quy định như trên tùy vào tình huống cụ thể, người điểu khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt với các mức phạt khác nhau 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng hoặc từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đối với xe máy, căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 600 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông...
Cũng theo Khoản 9 Điều này: Phạt tiền từ 10 - 14 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.