Phương pháp tính trong bộ chỉ tiêu kinh tế số

Chủ nhật, ngày 19/09/2021 11:23 AM (GMT+7)
Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê về kinh tế số. Dưới đây là Dự thảo “Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê kinh tế số”.
Bình luận 0

TCCTThời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê về kinh tế số. Dưới đây là Dự thảo “Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê kinh tế số”.

Phương pháp tính trong bộ chỉ tiêu kinh tế số - Ảnh 1.

Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP

Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra và tổng sản phẩm trong nước trong kỳ báo cáo.

Kinh tế số bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ hạ tầng số, dịch vụ nền tảng số và dịch vụ ứng dụng số.

Hạ tầng số là hạ tầng kỹ thuật vật lý (hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin) để truyền đưa thông tin số, dữ liệu số và để cung cấp dịch vụ nền tảng số, dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ viễn thông cố định, dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet,...

Dịch vụ nền tảng số là dịch vụ được phát triển dựa trên hạ tầng số nhằm tạo ra môi trường cho dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ sàn thương mại điện tử hàng hóa (Shopee, Sendo, Amazone, Alibaba,.. ), sàn giao dịch chứng khoán, dịch vụ mạng xã hội (Zalo, Facebook, Youtube,...), các ứng dụng trên nền tảng di động để cung cấp dịch vụ (Uber, Grap,... ).

Dịch vụ ứng dụng số là các dịch vụ tin học, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin nói chung - được phát triển, vận hành dựa trên hạ tầng số hoặc nền tảng số để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Giá trị tăng thêm (VA) của kinh tế số được tính từ phần VA do các hoạt động cung cấp dịch vụ hạ tầng số, dịch vụ nền tảng số và dịch vụ ứng dụng số.

Công thức tính:

Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước (%) bằng: Giá trị tăng thêm của kinh tế số chia (:) cho Tổng sản phẩm trong nước, nhân (x) với 100

Chi cho chuyển đổi số

Khái niệm, phương pháp tính

Chi cho chuyển đổi số là các khoản chi gồm chi triển khai chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

Nguồn cấp kinh phí được chia thành 3 loại nguồn:

- Từ ngân sách nhà nước (gồm cả các nguồn có tính chất ngân sách nhà nước), được chia thành ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương gồm kinh phí từ Bộ Thông tin và Truyền thông và từ các Bộ, ngành. Ngân sách địa phương là nguồn được cân đối từ ngân sách của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;

- Từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước gồm từ các tổ chức và doanh nghiệp;

- Nguồn từ nước ngoài.

Số doanh nghiệp kinh tế số

Khái niệm, phương pháp tính

Doanh nghiệp kinh tế số gồm:

- Doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), viễn thông là doanh nghiệp có ngành nghề chính thuộc lĩnh vực phần cứng, phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông;

- Doanh nghiệp dựa trên các nền tảng ICT là doanh nghiệp có ngành nghề chính là bán hàng hóa dựa trên các nền tảng ICT (thương mại điện tử), bán dịch vụ dựa trên các nền tảng ICT (kinh doanh số).

Doanh thu dịch vụ viễn thông

Khái niệm, phương pháp tính

Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.

Dịch vụ viễn thông gồm:

- Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh;

- Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ viễn thông di động hàng không.

Doanh thu dịch vụ viễn thông gồm doanh thu giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước kết nối với các doanh nghiệp viễn thông khác và doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế đối với các đối tác nước ngoài.

Công thức tính: Doanh thu dịch vụ viễn thông = Doanh thu giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông + Doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước kết nối với các doanh nghiệp viễn thông khác + Doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế với các đối tác nước ngoài

Doanh thu dịch vụ công nghệ thông tin

Khái niệm, phương pháp tính

Doanh thu dịch vụ công nghệ thông tin là tổng số tiền thu được từ các doanh nghiệp có loại hình dịch vụ công nghệ thông tin.

Loại hình dịch vụ công nghệ thông tin gồm:

-  Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin.

- Tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật,

bảo mật.

- Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử.

- Bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin.

- Cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu.

- Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin.

- Đào tạo công nghệ thông tin.

- Chứng thực chữ ký điện tử.

- Dịch vụ khác.


Văn Chấn (tapchicongthuong.vn)
Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Ý kiến của bạn
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem