Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Tôi đang lái xe ô tô trên đường, không sử dụng rượu bia, đi đúng làn đường, không vi phạm gì nhưng rất nhiều lần bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe để thổi nồng độ cồn, làm mất thời gian của tôi.
Về vấn đề này, tôi muốn hỏi một số nội dung sau:
Cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra trong trường hợp nào?
Trường hợp người lái xe không vi phạm gì thì cảnh sát giao thông có được dừng xe để kiểm tra nồng độ cồn không? Nếu được thì theo quy định tại văn bản nào?
Trường hợp người lái xe thấy mình không vi phạm gì nên không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt không?
(Bạn đọc Hoàng Hà - Đại Từ, Thái Nguyên hỏi).
Điều 87 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình...”.
Điều 16 Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông (Điều 16 Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an thay thế Thông tư số 65/2020/TT-BCA, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023) quy định cụ thể các trường hợp cán bộ cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, như sau:
1 là trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2 là thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
3 là có văn bản đề nghị của Thủ tướng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4 là có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Điểm b khoản 5 và điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định:
“Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; trường hợp vi phạm hành vi này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng”.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.