Hỏi: Tôi muốn hỏi việc đi khai đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh.
Tôi đi khai sinh cho cháu ngoại, cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tôi phải có các giấy tờ sau:
1/ Giấy chứng sinh (bắt buộc);
2/ Hộ khẩu gia đình của tôi là chủ hộ con gái tôi chưa tách hộ (bắt buộc);
3/ Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ cháu (bắt buộc);
4/ Giấy ủy quyền của mẹ cháu cho tôi;
5/ Giấy họp vợ chồng thống nhất đăng ký khai sinh cho trẻ ở nơi mẹ đăng ký hộ khẩu (nếu không có thì bắt đăng ký quê quán theo bố vì bố ở khác tỉnh: mẹ ở Hà Nội, bố ở Hưng Yên).
Vậy các giấy tờ ngoài bắt buộc còn giấy tờ khác cán bộ tiếp nhận đòi hỏi như vậy có đúng không? Quy trình thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Vấn đề của bạn đọc được luật sư Phạm Quang Xá - Giám đốc công ty TNHH Luật XTVN, Đoàn luật sư TP Hà Nội tư vấn như sau:
Thứ nhất, căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì:
- Con gái bác được ủy quyền thực hiện việc khai sinh cho bác thực hiện thay;
- Do bác nhận ủy quyền từ con gái mình nên văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực nhưng khi đi thực hiện đăng ký khai sinh thay cho con gái, bác cần phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền như Hộ khẩu gia đình của bác, có con gái bác, ...
Thứ hai, căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014 và khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì:
Giấy tờ bác phải nộp để thực hiện đăng ký khai sinh gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);
- Bản chính Giấy chứng sinh (trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh);
- Văn bản ủy quyền cho bác thực hiện việc đăng ký khai sinh thay cho con gái bác.
Các giấy tờ bác phải xuất trình khi thực hiện việc đăng ký khai sinh gồm:
- Bản chính một trong các giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân;
- Xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú như Sổ hộ khẩu,…để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố mẹ đứa trẻ.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 và điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì văn bản thể hiện sư thỏa thuận của cha mẹ cháu bé thống nhất về 2 nội dung ghi trong Tờ khai đăng ký khai sinh như sau:
+ Xác định nơi đăng ký khai sinh của cháu bé theo đăng ký hộ khẩu của mẹ, quê quán xác định theo quê quán của mẹ (ở Hà Nội) cho thuận tiện vì bố cháu quê quán ở Hưng Yên;
+ Thống nhất họ chữ, chữ đệm, tên và dân tộc của cháu bé.
Như vậy, công chức tư pháp – hộ tịch yêu cầu các giấy tờ như vậy là phù hợp với các quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh.
Thứ ba, trình tự thực hiện việc đăng ký khai sinh như sau:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh), ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh.
Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Lệ phí đăng ký khai sinh: Không quá 8.000 đồng. (Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật).
Vui lòng nhập nội dung bình luận.