Đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi được bồi thường thế nào?

Thành Long Thứ bảy, ngày 02/09/2023 10:08 AM (GMT+7)
Theo quy định của pháp luật, người dân khi có đất nông nghiệp bị thu hồi mà có đủ điều kiện được đền bù thì sẽ được đền bù bằng tiền hoặc bằng đất.
Bình luận 0

Các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi được bồi thường thế nào?

Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định người dân khi có đất bị thu hồi mà có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù như sau:

Thu hồi đất nông nghiệp được đền bù bằng đất: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

Thu hồi đất nông nghiệp được đền bù bằng tiền: Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi được bồi thường thế nào? - Ảnh 1.

Theo quy định của pháp luật, người dân khi có đất nông nghiệp bị thu hồi mà có đủ điều kiện được đền bù thì sẽ được đền bù bằng tiền hoặc bằng đất. Ảnh minh họa

Ngoài ra, theo Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế.

Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.

Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào?

Tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

- Đất trồng cây lâu năm.

- Đất rừng sản xuất.

- Đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng.

- Đất nuôi trồng thủy sản.

- Đất làm muối.

- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.


Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem