Lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh sau khi tăng lương là bao nhiêu?

Việt Sáng Thứ tư, ngày 02/08/2023 14:12 PM (GMT+7)
Lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC. Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh sẽ có 2 mức lần lượt là 17.460.000 đồng và 18.540.000 đồng.
Bình luận 0

Chính thức tăng lương từ 1/7, lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh năm 2023 sẽ thế nào?

Từ ngày 1/7/2023, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).

Trước đó, ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

Như vậy, với việc tăng lương cơ sở, lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh năm 2023 sẽ tăng lên.

base64-16908777772571709941283.png

Lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC. Ảnh: BD.

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân

Điều 18, Luật Tổ chức chính quyền và địa phương năm 2019 nêu rõ cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân. Cụ thể:

Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.

Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu;

b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân tộc quy định tại khoản này.

Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân

Một là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật.

Hai là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền.

Ba là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường.

Bốn là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.

Năm là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội.

Sáu là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo.

Bảy là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Tám là giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

Chín là thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Vị trí địa lý TP Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, còn gọi bằng tên cũ phổ biến là Sài Gòn, là thành phố lớn ở Việt Nam về dân số và quy mô đô thị hóa.

Đây còn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục tại Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội.

Lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh sau khi tăng lương là bao nhiêu? - Ảnh 4.

Thành phố Hồ Chí Minh, còn gọi bằng tên cũ phổ biến là Sài Gòn, là thành phố lớn ở Việt Nam về dân số và quy mô đô thị hóa.

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, thành phố này hiện có 16 quận, 1 thành phố và 5 huyện, tổng diện tích 2.095 kilômét vuông (809 dặm vuông Anh).

Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 3.419 người/km².

Đến năm 2019, dân số thành phố tăng lên 8.993.082 người và cũng là nơi có mật độ dân số cao nhất Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký hộ khẩu thì dân số thực tế của thành phố này năm 2018 đã gần 14 triệu người.

Mức lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh

Mức lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh là 9.70 và 10.30.

Cách tính lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh như sau:

Lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh = Mức lương cơ sở X Hệ số lương.

Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh sẽ có 2 mức lần lượt là 17.460.000 đồng và 18.540.000 đồng.

Mức lương Chủ tịch UBND phường tại TP Hồ Chí Minh

Theo đó, mức lương Chủ tịch UBND phường tại TP Hồ Chí Minh năm 2023 được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch UBND phường tại TP Hồ Chí Minh có 2 bậc là 2,15 và 2,65

Cách tính lương Chủ tịch UBND phường tại TP Hồ Chí Minh như sau:

Lương Chủ tịch UBND phường tại TP Hồ Chí Minh = Mức lương cơ sở X Hệ số lương.

Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ tháng 7/2023 thì mức lương Chủ tịch UBND phường tại TP Hồ Chí Minh lần lượt là 3.870.000 đồng và 4.770.000 đồng.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem