- Một là, tất cả doanh nghiệp (bao gồm nhà nước và ngoài nhà nước) sẽ áp dụng thống nhất quy định về thang lương, bảng lương tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 121/2018/NĐ-CP).
- Hai là, việc xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, yếu tố thời gian hoặc trình độ đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp...) để thực hiện được công việc được quy định cụ thể trong thang điểm xây dựng thang lương, bảng lương của người lao động.
Phân loại |
Mức lương |
Vùng I |
Vùng II |
Vùng III |
Vùng IV |
Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng |
4.180.000 |
3.710.000 |
3.250.000 |
2.920.000 |
Mức lương thấp nhất của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề |
4.472.600 |
3.969.700 |
3.477.500 |
3.124.400 |
Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc độc hại, nguy hiểm đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề |
4.696.230 |
4.168.185 |
3.651.375 |
3.280.620 |
Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề |
4.785.682 |
4.247.579 |
3.720.925 |
3.343.108 |
Thanh Hữu (Thư viện Pháp luật)
Vui lòng nhập nội dung bình luận.