Thời gian qua, nhiều bạn đọc quan tâm đến tiêu chuẩn xe công của các cơ quan TƯ, địa phương. Trong đó, có tiêu chuẩn xe công của lãnh đạo TP Hà Nội.
Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô và sắp xếp, xử lý xe ô tô trong đó có nêu rõ tiêu chuẩn xe công của lãnh đạo TP Hà Nội.
Tiêu chuẩn xe công của Chủ tịch UBND TP Hà Nội
Cụ thể, tại điều 6, Nghị định 04/2019/NĐ-CP nêu rõ các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1,1 tỷ đồng/xe trong thời gian công tác, trong đó có tiêu chuẩn xe công Chủ tịch UBND TP Hà Nội.
Theo đó, các chức danh có tiêu chuẩn xe như trên bao gồm: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
Hai là Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Ba là các chức danh sau đây của TP Hà Nội, TPHCM: Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Theo nội dung trên, Chủ tịch UBND TP Hà Nội được sử dụng xe ô tô có giá trị tối đa 1,1 tỷ đồng/xe.
Tiêu chuẩn xe Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội là bao nhiêu?
Tại điều 7 Nghị định 04/2019/NĐ-CP cũng có quy định về tiêu chuẩn xe của Phó Chủ tịch UBND Hà Nội được đi xe giá bao nhiêu tiền. Cụ thể, theo quy định này, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội được sử dụng xe ô tô có giá trị tối đa 920 triệu đồng/xe.
Cụ thể, chức danh có tiêu chuẩn như:
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể ở trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên.
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi là Tập đoàn kinh tế).
Hai là trường hợp các chức danh quy định tại khoản 1 điều này tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập đoàn kinh tế, phương án nhận khoán và số lượng chức danh nhận khoán kinh phí, để xem xét, quyết định việc khoán kinh phí và số lượng xe ô tô trang bị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả giữa việc bố trí xe ô tô phục vụ công tác với việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định tại điều 22 Nghị định này.
Trường hợp tất cả các chức danh quy định tại khoản 1 điều này của từng Bộ, cơ quan trung ương, Tổng cục, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho toàn bộ công đoạn thì không trang bị xe ô tô phục vụ chức danh.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.