Thẻ căn cước công dân gắn chip là một loại giấy tờ tùy thân quan trọng của người dân, đóng vai trò như một thiết bị dùng để nhận diện, xác thực danh tính của cá nhân và có thể dùng để truy cập tra cứu thông tin của công dân chủ sở hữu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chip được gắn trên mặt sau của thẻ căn cước, có kích thước tương tự như con chip trên thẻ ATM.
12 số trên thẻ Căn cước công dân (CCCD) là số định danh cá nhân. Đây không phải là những chữ số tự nhiên mà có quy tắc nhất định được quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP.
Tại Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
- 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trải dài từ 001 đến 0096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Chi tiết bảng mã của 63 tỉnh thành trên Việt Nam
- 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân.
Mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau:
+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
- 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân
- 6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ: Số căn cước công dân gắn chip là: 035197000123 thì:
- 035 là mã của tỉnh Hà Nam
- 1 thể hiện giới tính Nữ, sinh ở thế kỷ 20
- 97 thể hiện công dân sinh năm 1997
- 000123 là dãy số ngẫu nhiên.
Với ý nghĩa của từng chữ số, người dân có thể dễ dàng ghi nhớ dãy 12 số trên thẻ căn cước công dân gắn chip.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.