Bị tai nạn trên đường từ nhà đến công ty, lao động có được hưởng chế độ?
Bị tai nạn trên đường từ nhà đến công ty, lao động có được hưởng chế độ?
Thùy Anh
Thứ sáu, ngày 20/05/2022 13:00 PM (GMT+7)
Rất nhiều vụ tai nạn của lao động diễn ra bên ngoài nơi làm việc. Nhiều lao động thắc mắc, nếu bị tai nạn trên đường đi làm và từ nơi làm việc về nhà có được hưởng quyền lợi từ BHXH không?
Bị tai nạn trên đường đi làm về được xác định là tai nạn lao động
Về vấn đề này, chị Phan Thị Mỹ Oanh (Công ty Dịch vụ Bảo vệ Đông Á, Hà Nội) cũng từng có câu hỏi: " Công ty bạn tôi có người bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về, xin hỏi NLĐ (người lao động) có được hưởng chế độ gì không? Trường hợp cơ quan bạn tôi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH) thì có ảnh hưởng gì không?".
Ông Tạ Văn Dưỡng - Trưởng Ban Chính sách pháp luật và Quan hệ lao động Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội cho biết, theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động, có 3 trường hợp được xác định là tai nạn lao động, gồm: Một là tai nạn xảy ra tại nơi làm việc, trong giờ làm việc; hai là tai nạn xảy ra gắn liền với công việc như trong thời gian nghỉ giải lao, nghỉ giữa ca, trước giờ làm việc; thứ ba là bị tai nạn trên đường đi làm, từ nơi ở đến nơi làm việc và từ nơi làm việc đến nơi ở.
Nếu bị tai nạn, kể cả tai nạn giao thông và các rủi ro khác đều được xác định là tai nạn lao động nhưng với quãng đường và thời gian hợp lý, vì vậy cần xác nhận của Công an phường, cảnh sát giao thông.
Khi đã được xác định là tai nạn lao động, NLĐ sẽ được hưởng 2 quyền lợi: người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chi trả toàn bộ chi phí y tế để điều trị, trả toàn bộ tiền lương cho NLĐ trong thời gian nghỉ việc điều trị và có trách nhiệm giám định sức khỏe cho NLĐ và căn cứ tỷ lệ mất sức lao động để bồi thường cho NLĐ một khoản tiền.
Ngoài ra, NLĐ còn được trợ cấp tai nạn lao động, tùy vào mức độ tổn hại sức khỏe, nếu dưới 31% thì trợ cấp 1 lần, trên 31% thì chi trả hàng tháng.
Tuy nhiên, trường hợp của bạn đang nợ BHXH thì các quyền lợi BHXH chưa được thanh toán và chỉ được thanh toán khi NLĐ đó được đóng BHXH.
Hiện nay, cơ quan BHXH có chính sách linh hoạt là DN có thể tách, đóng riêng cho NLĐ này để giải quyết quyền lợi BHXH cho NLĐ bị tai nạn lao động. Vì thế lao động có cùng hoàn cảnh này có thể trao đổi với cán bộ phụ trách công đoàn hoặc nhân viên văn phòng của công ty để được tư vấn hỗ trợ thêm.
Lao động bị tai nạn khi đi làm việc về được bồi thường và trợ cấp theo luật định
Lao động quan tâm có thể đọc thêm về chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực từ 1/3/2022,
Thông tư có quy định về các trường hợp phải bồi thường cụ thể khi lao động bị tai nạn lao động là:
Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra.
Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định cụ thể dựa trên số lần quy định.
Nếu bị tai nạn, hoặc bệnh nghề nghiệp lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu để tính. Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
Về mức bồi thường, lao động được bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.
Ngoài bồi thường tai nạn lao động, người sử dụng lao động cũng buộc phải trợ cấp tai nạn lao động. Mức trợ cấp ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động; ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.
Một số trường hợp đặc thù về trợ cấp, bồi thường tai nạn lao động
Ngoài ra, trường hợp người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp cho người lao động theo quy định trợ cấp tai nạn lao động.
Nếu người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định, người sử dụng lao động phải trả chế độ BHXH thay cơ quan BHXH cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...
Vui lòng nhập nội dung bình luận.