Giá vật liệu hôm nay 1/7: Giá thép, quặng sắt đồng loạt giảm
Giá vật liệu hôm nay 1/7: Giá thép, quặng sắt đồng loạt giảm
P.V
Thứ sáu, ngày 01/07/2022 12:25 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 1/7: Giá thép hôm nay giảm xuống mức 4.366 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá quặng sắt của Trung Quốc cũng giảm, giá quặng sắt phục hồi từ ngày 23/6 đến 29/6 thì quay đầu giảm. Trong nước, các thương hiệu thép trong nước bình ổn giá bán...
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 4.366 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 30/6 là 4.501 nhân dân tệ/tấn (671 USD/tấn), giảm 0,5% so với ngày trước đó. Giá thép đảo chiều sau khi phục hồi từ ngày 23/6 đến 29/6.
Giá quặng 63,5% Fe giao tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc là 122,5 USD/tấn, giảm 1,6% so với ngày trước đó. Giá quặng sắt phục hồi từ ngày 23/6 đến 29/6 thì quay đầu giảm. Giá quặng 62% Fe là 130 USD/tấn, giảm 0,4% so với ngày trước đó.
Đà đi xuống của giá thép toàn cầu, đối với cả sản phẩm thép dẹt và dài, diễn ra trong tháng 6. Tác động của Trung Quốc, nước sản xuất khoảng một nửa lượng thép toàn cầu, là rất lớn. Giá thép ở Trung Quốc đang thấp nhất thế giới. Giá thép thanh vằn tại Trung Quốc đã xuống dưới 4.000 nhân dân tệ/tấn (597 USD/tấn) trong tháng 6, thấp nhất kể từ tháng 2/2021. Nhiều kỳ vọng đặt vào việc Trung Quốc nới lỏng kiểm soát Covid-19 tại các thành phố lớn như Thượng Hải sẽ làm tăng nhu cầu thép. Tuy nhiên, điều này chưa thành hiện thực.
Được biết, trong quý II, thị trường sắt thép trên thế giới liên tục phải chịu sức ép sau hàng loạt những thông tin tác động tiêu cực lên giá các hợp đồng kỳ hạn.
Bài toán kiềm chế lạm phát tại những nền kinh tế hàng đầu thế giới vẫn đang là tâm điểm của các nhà đầu tư trong thời gian gần đây. Hàng loạt các ngân hàng trung ương lớn, dẫn đầu là Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) liên tục có những động thái nâng lãi suất, thắt chặt tiền tệ nhằm bình ổn giá cả leo thang, nỗ lực đem lại sự cân bằng cho cán cân cung cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự đánh đổi về mục tiêu tăng trưởng, khi các doanh nghiệp đối diện với chi phí vay cao hơn, khiến năng lực sản xuất bị giới hạn. Kéo theo đó là sự sụt giảm trong nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào. Với vai trò chủ lực cho lĩnh vực công nghiệp và đầu tư xây dựng, ngành sắt thép đang trực tiếp đối diện với thách thức không nhỏ.
Hơn 50% nhu cầu về sắt thép được sử dụng cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, lĩnh vực bất động sản, vốn là đòn bẩy cho sức bật tăng trưởng kinh tế đang gặp nhiều thách thức trước bóng đen suy thoái toàn cầu. Dữ liệu từ đầu năm đến nay cho thấy doanh số bán nhà và số giấy phép xây dựng tại Mỹ liên tục sụt giảm, gián tiếp ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ sắt thép và gây áp lực đến giá.
Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh Covid-19 tại Trung Quốc vẫn đang ảnh hưởng tới cán cân cung cầu tại quốc gia tiêu thụ sắt thép lớn nhất thế giới này. Các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất sau khi Thượng Hải gỡ bỏ phong tỏa hồi cuối tháng 4 với hi vọng những kích thích của Chính phủ sẽ hỗ trợ kinh tế tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên, các ca nhiễm mới tiếp tục xuất hiện, trong khi nhu cầu vẫn đang chịu tổn thương, đã khiến thị trường thép rơi vào trạng thái dư cung. Lợi nhuận biên của các doanh nghiệp sản xuất suy yếu và sản lượng do đó bị cắt giảm, trực tiếp khiến cho giá quặng sắt lao dốc trong những phiên giao dịch gần đây. Trong 2 tuần giữa tháng 6, giá quặng sắt trên sàn Singapore (SGX) đã ghi nhận chuỗi 8 phiên giảm liên tiếp.
Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan, tính đến giữa tháng 6/2022, xuất khẩu sắt thép của nước ta đạt khoảng 4,4 triệu tấn, giảm khoảng 15% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu do những ảnh hưởng của dịch bệnh hồi đầu năm. Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm 2020, xuất khẩu sắt thép đã tăng khoảng hơn 11%.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, ngành nguyên vật liệu xây dựng tại Việt Nam vẫn đang còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu thô nhập khẩu, điển hình nhất là quặng sắt, thép phế liệu, hay than mỡ luyện cốc. Nguồn cung quặng sắt trong nước chỉ đủ đáp ứng 30% nhu cầu tiêu thụ cho sản xuất thép nội địa, trong khi chi phí cho quặng sắt chiếm 20 - 30% giá vốn của thép thành phẩm. Những biến động của giá thế giới sẽ tác động rất nhiều tới ngành nguyên vật liệu xây dựng trong nước.
Theo Bộ Công Thương, trong năm 2022, Việt Nam tiếp tục phải nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu để sản xuất thép bao gồm khoảng 18 triệu tấn quặng sắt, 6,5 triệu tấn thép phế liệu và 6,5 triệu tấn than cốc luyện mỡ.
Trong vòng chưa đầy 2 tháng trở lại đây, giá thép trong nước đã có 7 lần điều chỉnh giảm với tổng mức giảm khoảng gần 3 triệu đồng/tấn, hiện đang dao động trong khoảng 16,6 - 17 triệu đồng/tấn do giá quặng sắt liên tục lao dốc. Tuy nhiên, trái ngược với sắt thép, giá một số vật liệu xây dựng khác vẫn đang trên đà tăng mạnh. Điển hình là xi măng đã có 3 lần tăng giá kể từ đầu năm 2022 sau khi giá than đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái do nguồn cung thắt chặt. Giá cát bê tông cũng tăng lên hơn 20% so với hồi đầu tháng 6/2021. Các vật liệu xây dựng khác như gạch, đá cũng biến động tăng nhẹ so với năm trước.
Về thị trường thép trong nước, giá thép hôm nay (1/7), giá thép giữ nguyên sau khi điều chỉnh vào ngày 27/6. Nhiều doanh nghiệp thông báo hạ giá sản phẩm thép với mức giảm đến 300.000 đồng/tấn và là lần giảm thứ 7 liên tiếp kể từ ngày 11/5. Tổng mức giảm giá thép lên đến gần 3 triệu đồng/tấn.
Theo đó, tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 16,5 triệu đồng/tấn và 16,8 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn xuống còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Về thép Việt Đức, hai loại thép trên giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 16,26 triệu đồng/tấn và 16,66 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau khi giảm 200.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn theo thứ tự.
Như vậy, trong vòng hơn 6 tuần, giá thép ghi nhận lần giảm thứ 7 với tổng mức giảm đến gần 3 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép
Nguyên nhân giá thép trong nước quay đầu giảm mạnh sau thời gian tăng nóng được cho là giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng đi xuống. Giá nguyên vật liệu trong sản xuất thép liên tục giảm từ cuối tháng 3 đến nay khiến thị trường thép chững lại.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.460 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.760 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.540 đồng/kg.
Trong khi giá thép trong nước quay đầu giảm mạnh, hạ tới gần 3 triệu đồng/tấn thì giá bán xi măng nội địa vẫn tăng mạnh. Theo đó, giá bán xi măng bắt đầu điều chỉnh tăng mạnh trong tháng 5. Sang đến tháng 6, các doanh nghiệp xi măng tiếp tục tăng giá lần thứ 3.
Bộ Xây dựng cho biết, do ảnh hưởng của việc tăng giá các nguyên liệu đầu vào trong sản xuất xi măng như xăng dầu, than... đều tăng nên trong quý I/2022, xi măng đã có sự tăng giá.
Hiện nay, giá xi măng vẫn đang có sự chênh lệch theo khu vực, giá xi măng ai miền Nam đang ở mức tương đối cao. Đây cũng là khu vực thiếu cung khi chỉ có 8 nhà máy xi măng tại đây với công suất đạt gần 12 triệu tấn tại đây trong khi nhu cầu xi măng lại lớn hơn rất nhiều.
Theo VNCA, giá bán xi măng bình quân tại khu vực miền Trung trong tháng 5 có giá cao nhất, lên đến 19,5 triệu đồng/tấn. Trong khi đó, giá bán xi măng tại khu vực miền Bắc dao động trong khoảng 13,2-16 triệu đồng/tấn tùy thương hiệu và loại xi măng.
Hầu hết các doanh nghiệp đã có kế hoạch điều chỉnh giá bán các sản phẩm xi măng lần thứ 3 trong tháng 5 và đầu tháng 6/2022. Tuy nhiên một số đơn vị vẫn thưởng lại mức chiết khấu cao để thúc đẩy sản lượng bán ra.
Hiện giá bán xi măng của các doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá bán với mức tăng từ 50.000-80.000đồng/tấn. Bên cạnh đó, để thúc đẩy bán hàng, nhiều đơn vị cũng cho ra chính sách chiết khấu thương mại, khuyến mại khoảng 20.000-40.000 đồng/tấn.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.