PGS.TS. Nguyễn Duy Hưng, Bệnh viện Da liễu TW cho biết, nhiễm vi khuẩn Chlamydia Trachomatis sinh dục ở nam chủ yếu là viêm niệu đạo.
Đối với nam giới, viêm niệu đạo ở các bệnh nhân không do lậu có khoảng 35-50% do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis.
Triệu chứng của bệnh là đi tiểu khó (đái buốt, đái rắt, đau khi đi tiểu) và tiết dịch niệu đạo, dịch nhày màu trắng đục hay trắng trong, số lượng ít đến vừa.
Ngoài ra, khám thấy miệng sáo đỏ, viêm nề, không thấy các bệnh lý khác như sưng hạch bẹn, các ổ đau trong niệu đạo, các thương tổn bệnh herpes ở miệng sáo và dương vật. Thời gian ủ bệnh khá dài từ 7-21 ngày, trái với bệnh lậu 3-5 ngày. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không có triệu chứng bệnh.
Một điều cần chú ý là viêm niệu đạo sau lậu không do lậu thường do Chlamydia Trachomatis. Các bệnh nhân này có khả năng mắc cùng một lúc cả hai bệnh nhưng bệnh do chlamydia có thời gian ủ bệnh dài hơn và điều trị lậu không diệt được chlamydia. Tỷ lệ mắc cùng lúc hai bệnh này là 15-35%.
Viêm mào tinh hoàn và viêm tuyến tiền liệt
Chlamydia Trachomatis là nguyên nhân chủ yếu gây viêm mào tinh hoàn mà trước đây cho rằng không rõ căn nguyên.
Biểu hiện lâm sàng là đau một bên bìu, phù nề, nhạy cảm, đau và sốt - thường có viêm niệu đạo. Tuy vậy, có khi không có triệu chứng của viêm niệu đạo kèm theo. Điều trị bằng tetraxyclin bệnh tiến triển tốt, điều đó ủng hộ với quan điểm cho rằng C. trachomatis là căn nguyên gây bệnh.
Viêm trực tràng
Ở những người giao hợp qua đường hậu môn đều có thể gây viêm trực tràng. Soi trực tràng thấy niêm mạc bị tổn thương dễ bị bể vụn, chảy máu khi chạm vào.
Viêm họng
Trachomatis do quan hệ miệng sinh dục thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng.
Hội chứng Reiter
Hội chứng Reiter gồm các triệu chứng viêm niệu đạo, viêm kết mạc mắt, viêm khớp và các thương tổn đặc trưng ở da, niêm mạc có liên quan đến nhiễm trùng C. trachomatis.
Viêm cổ tử cung
Đa số bệnh nhân không có biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng bệnh, khoảng 1/3 có dấu hiệu tại chỗ. Các dấu hiệu thường gặp là tiết dịch nhày mủ và lộ tuyến phì đại với biểu hiện phù nề, xung huyết và dễ chảy máu. Khám lâm sàng cổ tử cung thấy cổ tử cung dễ chảy máu, có dịch mủ tử cung và phù nề ở vùng lộ tuyến phì đại cổ tử cung.
Viêm niệu đạo
Biểu hiện triệu chứng gồm có tiết dịch niệu đạo, miệng niệu đạo đỏ hoặc phù nề. Ở những người có dịch tiết cổ tử cung có kèm theo đái khó, đái rắt là gợi ý việc bệnh nhân đồng thời bị viêm niệu đạo do C. trachomatis.
Viêm niệu đạo do C. trachomatis có thể được nghĩ đến ở những người phụ nữ trẻ ở tuổi hoạt động tình dục mạnh có biểu hiện đi tiểu khó, đái rắt và mủ niệu, đặc biệt khi bạn tình của họ có triệu chứng viêm niệu đạo hoặc có bạn tình mới.
Viêm nội mạc tử cung
Có tới gần một nửa số bệnh nhân viêm cổ tử cung và hầu hết số viêm vòi trứng bị viêm nội mạc tử cung. Vi khuẩn lan qua niêm mạc tử cung lên vòi trứng. Sốt sau khi đẻ và viêm nội mạc tử cung sau đẻ thường do không điều trị C. trachomatis khi mang thai.
Viêm vòi trứng
Viêm vòi trứng cũng là biến chứng của viêm cổ tử cung do C. trachomatis. Tuy vậy, triệu chứng rất nghèo nàn hoặc không có triệu chứng. Hậu quả sẹo ống dẫn chứng gây nên chửa ngoài tử cung và vô sinh.
Viêm quanh gan
Viêm quanh gan có thể xảy ra sau hoặc cùng lúc với viêm vòi trứng. Bệnh có thể được nghĩ đến khi gặp ở phụ nữ trong tuổi hoạt động tình dục mạnh, có biểu hiện đau hạ sườn phải, sốt, buồn nôn hoặc nôn.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.