Luật sư Nguyễn Thanh Hà trao đổi về những rào cản kỹ thuật mà ngành tôm đối mặt để đạt mục tiêu xuất khẩu 10 tỉ USD
Chính vì thế việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, trong đó có tôm gặp không ít khó khăn. Vậy làm thế nào để người nuôi tôm vượt qua “cửa ải” này? Đó là nội dung cuộc trao đổi của Trang trại Việt với Luật sư Nguyễn Thanh Hà (ảnh) -Chủ tịch Công ty Luật SBLAW.
Theo luật sư Hà:
Để vượt qua hàng rào kỹ thuật đối với xuất khẩu thủy sản, trước hết người nuôi trồng phải hiểu thế nào là rào cản kỹ thuật đối với thương mại; rào cản đó gồm những thành tố nào? Theo định nghĩa của WTO: “các biện pháp kỹ thuật là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và/hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó”.
Mục đích lập ra rào cản kỹ thuật đối với thương mại nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh..., các nước đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, nhiều nước lại có xu hướng lạm dụng các biện pháp kỹ thuật này nhằm mục tiêu hạn chế hàng hóa nhập khẩu, bảo hộ cho sản xuất trong nước. Do đó các biện pháp kỹ thuật này còn được gọi với cái tên “các rào cản kỹ thuật đối với thương mại”.
Xu hướng chung trong việc sử dụng các rào cản thương mại đối với hàng thủy sản để bảo hộ sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu trên thế giới là chuyển từ các biện pháp hạn chế số lượng sang các biện pháp tinh vi hơn như: Chống phá giá, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về xuất xứ, nhãn hiệu, môi trường, lao động... Các loại rào cản phi thuế quan đối với hàng thủy sản Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu là rào cản về an toàn thực phẩm và an toàn bệnh dịch động, thực vật (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT) và rào cản chống bán phá giá...
Cụ thể, đối với xuất khẩu tôm thì rào cản kỹ thuật đó là gì, thưa luật sư?
Ở mỗi thị trường khác nhau, mỗi nước nước khác nhau thì các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và/hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung rào cản thương mại đối với nhập khẩu thủy sản được chia thành 3 nhóm chính, đó là:
- Các quy định về dịch tễ vệ sinh an toàn: Các quy định này được đưa ra để bảo vệ sức khỏe của người, vật nuôi và cây trồng - Các biện pháp đối với người tiêu dùng: Các biện pháp quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm bao gồm nhãn mác, đóng gói, thuốc trừ sâu, hàm lượng dinh dưỡng và tạp chất.
- Các biện pháp thương mại: Các biện pháp được thực hiện nhằm ngăn chặn gian lận thương mại bao gồm các chứng từ vận chuyển và tài chính, các tiêu chuẩn nhận dạng và các tiêu chuẩn đo lường.
Ví dụ: Rào cản kỹ thuật đối với tôm nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1- Quy định về an toàn thực phẩm: Bộ luật liên bang Mỹ CFR quy định chỉ có doanh nghiệp nước ngoài nào đã thực hiện HACCP (Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) mới được xuất khẩu vào thị trường Mỹ. HACCP nhấn mạnh vai trò của nhà sản xuất thường xuyên ngăn ngừa và xử lý kịp thời những mối nguy có thể xâm nhập vào sản phẩm từ khâu nguyên liệu tới sản phẩm cuối cùng. Yêu cầu phải kiểm soát dây chuyền công nghệ sản xuất trong suốt quá trình để đảm bảo an toàn vệ sinh. Ở Mỹ hiện có 6 loại kháng sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, các loại kháng sinh khác đều bị cấm….
2- Quy định về kiểm dịch
3- Quy định về nhãn mác: Nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký tại Cục hải quan Mỹ (cơ quan nhãn hiệu và sáng chế hoa kỳ - USPTO); cấm nhập khẩu sản phẩm làm nhái theo thương hiệu đã được đăng ký tại Mỹ; phải có thông tin về dinh dưỡng…
4- Tiêu chuẩn về thực phẩm: Tôm nhập khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn như sản phẩm nội địa; không có độc tố, an toàn sử dụng và được sản xuất trong điều kiện vệ sinh…
5- Phải đăng ký cơ sở sản xuất theo Luật chống khủng bố sinh học.
6- Phải đăng ký thông tin với Cục quản lý thực phẩm và Dược phẩm Mỹ theo quy định của Luật hiện đại hóa an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hoặc quy định của EU về dư lượng Ethoxyquin (ETQ) trong tôm nhập khẩu, hay thủy sản nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật Trifluraline và dư lượng kháng sinh nhóm Quinolone. Nếu dư lượng ETQ vượt mức giới hạn cho phép, cảnh báo sẽ xem xét áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt hơn với tôm, kể cả việc tạm đình chỉ nhập khẩu.
Những vấn đề về rào cản kỹ thuật nêu trên chỉ mang tính định khung. Để hiểu một cách chi tiết, cặn kẽ cần phải có sự tư vấn của chuyên gia chuyên ngành.
Vậy người nuôi tôm làm thế nào để vượt qua rào cản kỹ thuật để có thể đẩy mạnh việc xuất khảu tôm vào thị trường nước ngoài?
Người nuôi tôm chỉ thực hiện một khâu trong quá trình xuất khẩu tôm. Hay nói các khác, chỉ thực hiện một công đoạn trong rào cản kỹ thuật (nhưng đó là công đoạn rất quan trọng. Muốn con tôm được nước ngoài chấp nhận nhập khẩu, trước tiên quá trình nuôi tôm phải đảm bảo vệ sinh, an toàn; không được sử dụng kháng sinh cấm sử dụng hoặc sử dụng kháng sinh vượt ngưỡng cho phép; nguồn nước nuôi tôm cũng phải đạt yêu cầu vệ sinh…). Khi xuất khẩu tôm vào thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật…của thị trường đó.
Trên cơ sở này, người nuôi tôm phải áp dụng các biện pháp chăn nuôi phù hợp để đáp ứng với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà thị trường đó đưa ra. Việc này theo tôi cần phải có sự tư vấn, hướng dẫn của các chuyên gia trong lĩnh vực thương mại xuất khẩu, chăn nuôi thủy sản; sự hỗ trợ của doanh nghiệp và của các Hiệp hội ngành nghề.
Những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của nước nhập khẩu tôm phải được các chuyên gia “giải mã” để người nuôi tôm dễ hiểu, dễ thực hiện. Người nuôi tôm phải thực hiện quy trình kỹ thuật chăn nuôi một cách nghiêm ngặt, đồng thời tự học hỏi để nâng cao kỹ năng chăn nuôi cho mình.
Trên hết để đảm bảo ngành nuôi tôm đạt mục tiêu xuất khẩu 10 tỉ USD, cần tổ chức lại việc sản xuất tôm theo hướng sản xuất công nghệ cao.
Cảm ơn luật sư!
Vui lòng nhập nội dung bình luận.