Cách xác định chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang khi sắp xếp tổ chức bộ máy

Việt Sáng Thứ hai, ngày 06/01/2025 06:25 AM (GMT+7)
Nghị định 178/2024/NĐ-CP nêu rõ cách xác định thời gian và tiền lương cán bộ, công chức, viên chức khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định mới nhất.
Bình luận 0

Ngày 31/12, Chính phủ đã ban hành Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị với 8 nhóm chính sách lớn.

Đối tượng áp dụng của Nghị định 178/2024/NĐ-CP

Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng cụ thể như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức; Cán bộ, công chức cấp xã;

Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc Công an nhân dân; Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.

Cách xác định thời gian và tiền lương khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định mới nhất

Điều 5 quy định về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ:

1. Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuối nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).

2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định này:

a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiếm xã hội bắt buộc từ đủ 5 năm trở lên thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. 

Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 5 năm; Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. 

4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tụổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; Trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thế chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Ý kiến của bạn
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem