Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Căn cước công dân gắn chíp (CCCD) là giấy tờ chứng minh nhân thân quan trọng của công dân. Công dân Việt Nam được cấp thẻ CCCD lần đầu khi đủ 14 tuổi trở lên.
Giống với CMND thì CCCD cũng có giá trị sử dụng. Tuy nhiên, thay vì CMND có giá trị sử dụng 15 năm thì CCCD lại có giá trị sử dụng đến những độ tuổi nhất định, đến độ tuổi đó bắt buộc người dân phải đi đổi thẻ CCCD mới. Vậy câu hỏi đặt ra là khi nào thì phải đổi thẻ CCCD?
Điều 21 Luật CCCD 2014 có quy định về độ tuổi phải đổi thẻ CCCD. Theo đó, thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước những độ tuổi quy định trên thì vẫn còn giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo đó, tính đến năm 2023 thì những người sinh vào các năm 1998, 1983 và 1963 đã lần lượt trở thành công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Như vậy, những người thuộc các năm sinh trên bắt buộc phải đổi thẻ CCCD mới (tức CCCD gắn chíp) trong năm 2023.
Tuy nhiên, nếu những người sinh vào các năm trên đã đổi thẻ CCCD mới từ năm 2021 thì vẫn được tiếp tục sử dụng thẻ này cho tới độ tuổi cần đổi thẻ tiếp theo. Đặc biệt, đối với người sinh năm 1963 đã đổi thẻ CCCD mới từ năm 2021 sẽ được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời.
Ngoài ra, tại Điều 2 Nghị định 05/1999, CMND chỉ có giá trị trong vòng 15 năm. Vì thế, những người đang sử dụng CMND được cấp từ năm 2008 trở về trước cũng cần chú ý để làm CCCD mới.
Bên cạnh đó, tại Điều 23 Luật CCCD 2014 có quy định các trường hợp sẽ được đổi, cấp lại thẻ CCCD, cụ thể như sau:
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;
- Khi công dân có yêu cầu.
- Bị mất thẻ CCCD;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.