Cây tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L, họ hồ tiêu (Piperaceae), bộ Piperales. Ở nước ta, cây tiêu được đưa vào trồng trước hết tại vùng Hà Tiên, sau đó nhanh chóng nhân rộng ra ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Từ năm 2003 đến nay Việt Nam trở thành nước sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu thế giới (chiếm 35% sản lượng và gần 50% thị phần thế giới).
Những năm gần đây do tiêu có giá cao, nông dân có khuynh hướng bón phân vô cơ với liều lượng rất cao so với mức khuyến cáo nhưng thường mất cân đối về tỷ lệ đạm – lân - kali, ít quan tâm đến cân đối phân hữu cơ với phân vô cơ đã làm môi trường đất xấu đi.
Yêu cầu sinh thái
- Cây tiêu ưa điều kiện khí hậu nóng ẩm: Nhiệt độ thích hợp là 25oC - 28oC, lượng mưa cả năm yêu cầu 1.200 – 2.500mm, trong đó cần có một giai đoạn khô hạn ngắn sau thu hoạch để cây phân hóa mầm và ra hoa đồng loạt. Ẩm độ không khí thích hợp khoảng 70%, ánh sáng tán xạ nhẹ được xem là phù hợp với yêu cầu sinh lý sinh trưởng, phát dục và kéo dài tuổi thọ của cây.
Để đạt năng suất cao và có vườn tiêu khỏe, cần thiết phải bón đầy đủ và cân đối N-P-K-phân hữu cơ. Ảnh: Duy Lê
- Tiêu có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất sét pha cát (Hà Tiên, Phú Quốc), đất đỏ bazan (Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ), đất phù sa bồi (đồng bằng sông Cửu Long), đất xám (Đông Nam Bộ). Đất trồng tiêu cần có tầng dày 80-100cm, mạch nước ngầm >2 m, kết cấu tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, dễ thấm và thoát nước. Yêu cầu đất có hàm lượng mùn >2%, giàu đạm, hàm lượng kali và magiê khá, khả năng trao đổi cation 20 – 30 meq/100g đất, tỷ lệ C/N cao ở tầng mặt (15 - 25), đất chua nhẹ (pH 5,0 - 6,0).
Thời vụ trồng và cơ cấu cây trồng ở các vùng
- Hồ tiêu là cây công nghiệp lâu năm được trồng với mật độ dày 1.500-2.500 trụ/ha và là cây chịu thâm canh nhưng lại rất nhạy cảm với sâu bệnh. Để đạt năng suất cao và có vườn tiêu khỏe cần thiết phải bón đầy đủ và cân đối N-P-K-phân hữu cơ. Các nguyên tố dinh dưỡng trung, vi lượng cũng cần thiết đối với năng suất và chất lượng hạt tiêu.
- Giống tiêu chủ yếu là tiêu sẻ, tiêu Lada và tiêu Ấn Độ.
- Thời vụ trồng tiêu có thể xê dịch tùy theo khí hậu của từng địa phương, nhưng nói chung phải trồng khi đất có đủ độ ẩm, chủ động về nước tưới; ở vùng Bắc Trung Bộ: Trồng khoảng tháng 8- 10; ở vùng Duyên hải Trung Bộ tháng 8-9; ở vùng Tây Nguyên tháng 5-7; ở vùng Đông Nam Bộ tháng 6-8; ở vùng đồng bằng sông Cửu Long tháng 5-8.
- Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, người ta thường trồng xen các loại cây đậu đỗ trong vườn tiêu để tăng thu nhập và cải tạo độ phì đất. Cũng có thể thấy tiêu được trồng xen với cà phê, cây ăn quả, hoặc trồng ở các bờ quanh vườn...
Lượng hút dinh dưỡng tính cho đơn vị sản phẩm và nhu cầu dinh dưỡng
- Trong 1kg hạt tiêu khô có chứa 36g N, 8g P2O5, 25g K2O. Giả sử trong quá trình canh tác, toàn bộ thân, cành, lá, rễ và các phụ phế phẩm được hoàn trả cho đất, thì riêng lượng dinh dưỡng lấy đi để tạo năng suất 3-5 tấn hạt tiêu khô/ha sẽ là 108-180kg N, 24-40kg P2O5, 75-125kg K2O và các nguyên tố dinh dưỡng trung vi lượng khác.
- Khi sử dụng phân đơn để bón, hệ số bón phân của cây tiêu đạt 50-55% đối với phân đạm, 20-25% đối với phân lân và 45-50% đối với phân kali.
Bón phân NPK-S Lâm Thao cho cây hồ tiêu
Trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng như trên, ta sử dụng phân bón như sau:
Đối với diện tích trồng mới (bón lót)
+ Mật độ trồng: 2.000 cây/ha
+ Phân chuồng: 6.000 ÷ 8.000 kg/ha.
+ NPK-S*M1 5.10.3-8: 600 ÷ 800 kg/ha, hoặc lân nung chảy: 800 ÷ 1.200kg + urê: 40 ÷ 60kg/ha.
Bón thúc
- Giai đoạn sau thu hoạch (bón phục hồi): NPK-S*M1 5.10.3-8: 400 ÷ 450kg/ha.
- Bón trước khi ra hoa: NPK-S*M1 12.5.10-14: 400 ÷ 450kg/ha.
- Bón khi đậu quả: NPK-S*M1 12.5.10-14: 550 ÷ 600kg/ha.
- Bón nuôi quả: NPK-S*M1 12.5.10-14: 550 ÷ 600kg/ha.
Kỹ thuật bón: Bón theo rãnh, rạch rãnh sâu 5 ÷ 10cm, rải đều phân rồi lấp đất, tạo ẩm.
Chú ý: Không làm đứt hay xây xước rễ.
Rất mong nông dân trồng tiêu sử dụng phân bón NPK-S Lâm Thao cân đối về liều lượng và tỷ lệ như trên để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.