Quyết định của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam

PV Thứ hai, ngày 30/12/2024 19:08 PM (GMT+7)
Chiều 30/12 tại trụ sở Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Hà Nội), đồng chí Lương Quốc Đoàn, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch BCH TƯ Hội NDVN đã công bố Quyết định của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của 13 cơ quan ban Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Cơ quan UBTƯ MTTQ VN và các đoàn thể chính trị-xã hội...
Bình luận 0

Trong khuôn khổ Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 tổ chức tại Hà Nội chiều ngày 30/12, đồng chí Lương Quốc Đoàn, Bí thư Đảng đoàn, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã công bố Quyết định của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của 13 cơ quan ban Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Cơ quan UBTƯ MTTQ VN và các đoàn thể chính trị-xã hội. Các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội nêu trong Quyết định của Bộ Chính trị có Cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

Quyết định của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam - Ảnh 1.

Trong khuôn khổ Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 tổ chức tại Hà Nội, đồng chí Lương Quốc Đoàn, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam công bố Quyết định số 222/QĐ-TW ngày 28 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị quyết định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

Quyết định số 222/QĐ-TW, Ban Chấp hành, Bộ Chính trị Trung ương Đảng có 6 điều quy định về cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam gồm: Chức năng; nhiệm vụ; tổ chức bộ máy; biên chế; mối quan hệ công tác, quy chế làm việc; điều khoản thi hành.

Cụ thể:

1: Về chức năng

Cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan Trung ương Hội) là cơ quan chuyên trách của Hội Nông dân Việt Nam ở cấp Trung ương, có chức năng tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thực hiện Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan, đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Hội và phong trào nông dân của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

2: Về nhiệm vụ

Quyết định 222 của Ban Chấp hành, Bộ Chính trị nêu rõ, cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam có 3 nhiệm vụ chính, bao gồm.

-Nhiệm vụ thứ nhất là tham mưu thực hiện

+Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan; nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam; các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam về tổ chức thực hiện trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam và cơ quan Trung ương Hội.

+Đề xuất, tham gia với Đảng, Nhà nước các chủ trương, đường lối, chính sách liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn, hội viên, công tác Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân.

+Tham mưu cho Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Hội và phong trào nông dân; hoạch định chiến lược, dẫn dắt, định hướng hoạt động của các cấp Hội địa phương.

+Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

-Nhiệm vụ thứ hai là chủ trì, phối hợp

+Tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân.

+Sơ kết, tổng kết công tác Hội và phong trào nông dân theo phân công, phân cấp.

+Tổng hợp thông tin về tình hình nông dân, hội viên, công tác Hội và phong trào nông dân phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

+Giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan Đảng, Nhà nước; các bộ, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế-xã hội; cấp ủy địa phương để tổ chức thực hiện công tác Hội và phong trào nông dân.

+Thực hiện đánh giá, xếp loại thi đua khen thưởng trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam và những nội dung công tác khác có liên quan.

+Nghiên cứu khoa học liên quan đến nông dân, hội viên, công tác Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân.

+Quản lý tài chính, tài sản, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

-Nhiệm vụ thứ ba là hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

+Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam.

+Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác hội và phong trào nông dân; các chương trình phối hợp, các nghị quyết liên tịch giữa Trung ương Hội Nông dân Việt Nam với các bộ, ngành, đoàn thể và các tổ chức khác. 

+Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan.

+Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp.

+Thực hiện nhiệm vụ khác do Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam giao.

Điều 3: Tổ chức bộ máy cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam

-Thường trực Trung ương Hội Nông dân Việt Nam gồm: Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội.

-Cơ cấu tổ chức cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam gồm các ban, đơn vị, chuyên môn sau

+Văn phòng

+Ban Tổ chức - Kiểm tra

+Ban Tuyên giáo

+Ban Kinh tế - Xã hội - Môi trường

+Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân

+Các đơn vị sự nghiệp gồm có Báo Nông thôn ngày nay; Trung tâm Hỗ trợ nông dân; Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam

Điều 4 quy định về biên chế cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam

Biên chế của Cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan. 

Điều 5 quy định về mối quan hệ công tác, quy chế làm việc

-Mối quan hệ công tác giữa Cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam với các ban, bộ, ngành, đoàn thể, địa phương, tổ chức có liên quan thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. Thường trực Trung ương Hội là đầu mối phối hợp công tác với các ban, bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

-Thường trực Trung ương Hội ban hành Quy chế làm việc của Cơ quan bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, công khai, dân chủ, minh bạch. 

Điều 6 về Điều khoản thi hành quy định:

Cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ thi hành Quyết định này.


Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Ý kiến của bạn
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem