Đất nông nghiệp không sổ đỏ có được chuyển nhượng?

An Vũ Chủ nhật, ngày 07/03/2021 06:00 AM (GMT+7)
Theo quy định hiện hành, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. Vậy đất không có sổ đỏ có được chuyển nhượng?
Bình luận 0

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. 

Tại khoản 1 điều 179 Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật...."

Đất nông nghiệp không sổ đỏ có được chuyển nhượng? - Ảnh 1.

Theo quy định hiện hành, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp phải thỏa mãn những điều kiện nhất định.

Theo quy định tại Điều 188, Luật Đất đai năm 2013, quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ một trong số những điều kiện sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này."

Ngoài ra, ngoài các điều kiện ở trên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải thỏa mãn các điều kiện từ Điều 191 đến Điều 194 cho từng trường hợp cụ thể. Đối với trường hợp của bạn không nói rõ đất canh tác đó là loại đất gì trong nhóm đất nông nghiệp, vậy nếu đây là đất trồng lúa thì ngoài các điều kiện ở trên còn phải đáp ứng điều kiện tại Điều 191 gồm có:

+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó."

Nếu muốn chuyển nhượng, hình thức chuyển nhượng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực điều này được quy định tại Điều 167, Luật Đất đai 2013.

" Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã."

Căn cứ vào các quy định trên thì đất nông nghiệp chưa có sổ đỏ thì không được phép tặng, cho, bán. Muốn chuyển nhượng đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần phải làm các thủ tục để nghị cấp sổ đỏ.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Ý kiến của bạn
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem