Quang Trung
Thứ ba, ngày 25/06/2024 11:29 AM (GMT+7)
Thời gian đào tạo tiến sĩ luật mất từ 3 năm đến 4 năm do cơ sở đào tạo quyết định và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Những ngày gần đây, trên mạng xã hội lan truyền nhiều thông tin liên quan đến việc thượng tọa Thích Chân Quang tốt nghiệp cử nhân luật hệ tại chức năm 2019, thế nhưng năm 2021 đã nhận bằng tiến sĩ luật, cùng tại Trường đại học Luật Hà Nội.
Sau khi thông tin này lan truyền, bạn đọc đặt câu hỏi, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời gian và điều kiện để được học tiến sĩ luật được quy định thế nào?
Trao đổi với phóng viên Dân Việt, luật gia Khổng Thùy Dung (Văn phòng luật sư Interla) cho biết, tại Điều 7, Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định chi tiết về điều kiện học tiến sĩ. Đây là quy định chung cho đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó bao gồm cả ngành luật.
Điều kiện cụ thể như sau: Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ.
Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển.
Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.
Là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ có một trong những văn bằng, chứng chỉ: Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài.
Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp.
Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.
Trường hợp, nếu là công dân nước ngoài đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ có ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ luật mất bao lâu?
Theo luật gia Khổng Thùy Dung, tại Điều 3 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định thời gian và hình thức đào tạo như sau:
Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 3 năm (36 tháng) đến 4 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này.
Mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục I).
Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 1 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 6 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy, nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt, trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.
Điều kiện được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ luật là gì?
Tại Điều 19 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định yêu cầu đối với nghiên cứu sinh được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ như sau: Luận án của nghiên cứu sinh đã được Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo đồng ý thông qua.
Nghiên cứu sinh đã nộp cho cơ sở đào tạo (cả bản in và bản điện tử) luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, xác nhận của người hướng dẫn; xác nhận Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án sau khi đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án (nếu có).
Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam (cả bản điện tử và bản in) tóm tắt luận án và toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của cơ sở đào tạo.
Từ những quy định trên, theo luật gia Khổng Thùy Dung, thời gian đào tạo tiến sĩ luật mất từ 3 năm đến 4 năm do cơ sở đào tạo quyết định và phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.