Nuôi cá thâm canh trong ao đất

Thứ bảy, ngày 25/06/2011 07:06 AM (GMT+7)
(Dân Việt) - Nuôi cá là một trong những nghề giúp mang lại nguồn thu nhập ổn định và đáng kể cho người nông dân, đặc biệt là người dân ở vùng ĐBSCL với ưu thế diện tích mặt nước lớn.
Bình luận 0

Với phương châm CHÚNG TA CÙNG LÀM GIÀU, trong chuyên mục này, chuyên gia của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam có những chia sẻ với bà con về kỹ thuật nuôi cá thâm canh trong ao đất.

Trước tiên cần phải hiểu cá nuôi được chăm sóc hoàn toàn bởi thức ăn chế biến vì nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi không đáng kể. Mật độ cá thả nuôi thường rất cao, dao động từ 10-100 cá/m2 hay 30-150 cá/m2 nhưng mang lại năng suất cao. Diện tích sử dụng nuôi thường nhỏ, với ao đất thì dao động từ 100-1.000m2.

img

Chuẩn bị thức ăn cho cá.

1. Xác định vị trí ao nuôi thâm canh

- Ao nuôi có nền đất tốt, không phèn hoặc mức độ nhiễm phèn không đáng kể, không bị rò rỉ nước.

- Gần nguồn cấp nước sạch, có thể giúp cho việc cấp và thoát nước dễ dàng.

- Hạn chế cây xanh che bóng mát, làm giảm chất lượng nước ao nuôi.

- Gần nhà nông hộ, dễ quản lý, phòng chống địch hại và trộm cắp.

- Gần đường giao thông giúp cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị, con giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm được thuận tiện.

2. Hoạt động chuẩn bị ao nuôi

Đây là bước rất quan trọng và cần thực hiện tốt. Trước tiên phải dọn dẹp tất cả các cây cỏ thủy sinh ở bên trong và quanh ao nuôi; tát cạn nước ao nuôi; diệt hết địch hại (rắn, cá dữ...); phơi khô ao trong 1 tuần sau khi bón vôi theo tỷ lệ 7-10 kg/100m2 hoặc 10-15 kg/100m2. Sau cùng, trước khi thả cá nuôi 2-3 ngày, lấy nước vào ao qua lưới lọc và duy trì ở mức nước 1,2-1,5m.

3. Cơ cấu và kích thước loài cá thả nuôi.

Loài cá chọn nuôi ghép chính sẽ chiếm 70% đến 80% số lượng trong ao; còn lại là các loại có điều kiện thích nghi tương ứng theo tỷ lệ từ 5-10%. Tùy vào mật độ thả nuôi và mức độ đầu tư thức ăn cho hệ thống nuôi, việc thả nuôi thêm cá chép sẽ được khẳng định trong giới hạn 5-7%. Thông thường là kích thước theo quy cách của tiêu chuẩn cá giống có chiều dài từ 3-5cm.

4. Biện pháp quản lý và chăm sóc hệ thống nuôi

4.1. Thức ăn cung cấp cho cá trong hệ thống nuôi

a. Thức ăn tự chế biến là loại sử dụng các nguồn nguyên liệu là phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với các loại tôm, cua, cá tạp để chế biến thức ăn cho cá nuôi.

Trường hợp người nuôi mong muốn bổ sung vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá đối với môi trường, cá phát triển tốt, đối với cá da trơn có thể bổ sung 50-60mg vitamin C/kg thức ăn, ngược lại đối với cá có vẩy liều lượng vitamin C bổ sung là 30-35mg/kg thức ăn.

b. Thức ăn viên hay thức ăn công nghiệp có chất lượng rất tốt như thức ăn dành cho cá da trơn, cá vảy mang nhãn hiệu AquaGreen và SuperWhite của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam.

4.2. Khẩu phần ăn cá nuôi trong hệ thống

Khẩu phần ăn cho cá nuôi thâm canh thường dao động từ 3-20%/ngày/tổng trọng lượng cá nuôi và giảm dần theo sự tăng trưởng của cá đến khi thu hoạch.

4.3. Tần suất cho ăn tùy theo loài và giai đoạn phát triển của cá nuôi. Thông thường dao động từ 2-4 lần/ngày/tổng lượng thức ăn cung cấp cho cá nuôi.

4.4. Quản lý công trình nuôi liên tục và kỹ càng ở khâu nguồn cấp nước; bờ bao quanh để tránh hiện tượng rò rỉ hay nguồn nước bị nhiễm bẩn (thuốc trừ sâu; nước thải công nghiệp…).

4.5. Quản lý chất lượng nước ao nuôi

Nếu có điều kiện nên định kỳ kiểm tra 1 lần/tuần để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp khi điều kiện môi trường thay đổi theo hướng bất lợi cho cá nuôi. Đặc biệt trong quá trình nuôi cá tra, hoạt động thay nước thường xuyên trong hệ thống nuôi là một trong những giải pháp đã góp phần cải thiện rất đáng kể màu sắc thịt của cá tra nuôi trong ao đất. n

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem