Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Tôi muốn hỏi, liệu tôi có quyền được hưởng số tiền đó hay không? Nếu có thì phải làm gì khi chồng cũ không chịu chia số tiền đó?
Trả lời:
Luật sư Quách Thành Lực, Giám đốc Công ty luật Pháp trị, Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, căn cứ khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân".
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
Việc xác định một tài sản của vợ chồng là chung hay riêng rất quan trọng. Cho đến hiện tại, nhiều cặp vợ chồng khi đã về chung sống với nhau nhưng vẫn chưa làm rõ vấn đề tài sản. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng trong quan hệ hôn nhân.
Trên cơ sở đó, thu nhập do lao động kể từ khi kết hôn là tài sản chung. Số tiền 500 triệu trên xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Theo điều 60 của Luật Hôn nhân và gia đình: "Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác".
Như vậy, khoản tiền cho vay trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Do đó, vợ chồng bạn đều có quyền với nó dù đã ly hôn.
Bạn sẽ được nhận số tiền theo tỷ lệ phù hợp. Việc phân chia dựa theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Trường hợp đề nghị mà chồng cũ không chịu trả một phần số tiền đó, bạn có quyền đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản, buộc anh ấy trả lại một nửa số tiền trong khối tài sản chung của vợ chồng.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.