Mới: Quy định thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp

An Vũ Thứ bảy, ngày 22/05/2021 07:20 AM (GMT+7)
Việc quy định thời hạn sử dụng đất với nhóm đất nông nghiệp là việc làm cần thiết, giúp xác định rõ ranh giới giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Vậy thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp được quy định thế nào?
Bình luận 0

Ý nghĩa của việc quy định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp

Việc quy định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp nhằm khẳng định rõ ranh giới giữa Nhà Nước (với tư cách là chủ sở hữu đại diện đối với đất đai) và người sử dụng đất (với tư cách là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất). Nhà nước giao đất ổn định lâu dài hoặc có thời hạn chứ không giao vĩnh viễn. Việc giao đất có thời hạn sẽ giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực thi tốt hơn.

Bên cạnh đó, việc quy định rõ thời hạn khi giao đất, cho thuê đất giúp cho người dân có tâm lý ổn định, yên tâm trong quá trình sử dụng đất tạo điều kiện cho họ có thể lập kế hoạch đầu tư đúng đắn, thâm canh tăng vụ, khái thác đất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Đặc biệt, với thời hạn đủ dài cho việc sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân sẽ có cơ hội vay vốn của tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, người sử đụng dất dù có là tổ chức kinh tế ở trong nước, Nhà đầu tư nước ngoài hay hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều được Nhà nước bảo hộ quyền được gia hạn sử dụng đất hoặc tiếp tục được giao đất, cho thuê đất nếu chấp hành đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng đất có năng lực và nhu cầu sử dụng đất đai.

Điều đó có nghĩa là Nhà nước không chỉ bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất mà còn bảo hộ quyền lợi cho họ sau khi thời hạn kết thúc để người sử dụng đất càng yên tâm sản xuất.

Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp được quy định thế nào? - Ảnh 1.

Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Ảnh NLĐ

Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp được quy định thế nào?

Theo quy định pháp luật, vấn đề thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp như sau:

Loại đất được sử dụng ổn định lâu dài

Căn cứ quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì các loại đất sau có thời hạn sử dụng lâu dài là:

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

 Loại đất sử dụng có thời hạn

Các loại đất sử dụng có thời hạn được quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thời hạn giao đất, công nhận QSDĐ nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn này.

Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Như vậy, song song với những quy định về thời hạn sử dụng đát, pháp luật cũng quy định khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng. Điều đó chứng tỏ Nhà nước rất quan tâm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất, giúp họ yên tâm sản xuất, chứ không bị bó hẹp quyền lợi bởi thời hạn sử dụng đất.

Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

Lưu ý:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ :

Hộ gia đình,cá nhân được giao đất ngày 24/1/1995 thì sẽ tính thời hạn giao đất từ ngày 24/1/1995.

Hộ gia đình,cá nhân được giao đất ngày 28/10/1990 thì sẽ được tính thời hạn giao đất từ ngày 15/10/1993.

Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 128 Luật Đất đai 2013 về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được quy định như sau:

Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;

Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem