Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Trao đổi với Dân Việt về câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Yên Tuân (Hà Tĩnh), Thạc sĩ, luật sư Phạm Thị Bích Hảo – Giám đốc Công ty Luật Đức An, Đoàn luật sư TP. Hà Nội cho biết:
Theo Khoản 1 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng như sau: "1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng".
Theo khoản 5 điều 100 Luật đất đai 2013, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
"Căn cứ vào các quy định trên, trên đất có công trình là nhà từ đường, nhà họ nếu không có tranh chấp và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" – Luật sư cho biết.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính;
- Các giấy tờ về dòng họ và văn bản cuộc họp dòng họ để ủy quyền cho một thành viên thực hiện thủ tục;
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã nộp hồ sơ và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Tiến nhận và giải quyết hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 5: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã nộp hồ sơ và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Vui lòng nhập nội dung bình luận.